Truyện Tiểu Trạch Ngư Đích Sa Ngư Hòa Vương Tử thuộc thể loại: Truyện Đam Mỹ full đầy đủ, cập nhật, truyện được viết bởi tác giả Bạch Vân. Đọc truyện ngay tại Truyenff.org
Bạch giới tử tán bột, trộn với bột mì và nước làm thành bánh, đắp ở ngực. Trị 100 ca phổi viêm nơi trẻ nhỏ, thuốc có tác dụng tăng nhanh tác dụng tiêu viêm (Trần Nãi cần, Trung Tây Y Kết Hợp tạp Chí 1986, 2: 24). Bạch Giới Tử Tán (Chứng Trị Chuẩn Thằng.-.
Tác giả: Bạch Giới Tử. Thể loại: Truyện Đam Mỹ. Tình trạng: Hoàn Thành. Nguồn: haehyuk861031.wordpress.com. Đọc truyện Sa Vào Full, Đoạn trích: Dụ Hạ phì cười, mấy ngày nay trời vừa nóng vừa ngột ngạt,
Đặc biệt, thắng cảnh Ghềnh Ráng được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng di tích quốc gia vào tháng 11.1991, có quy định về các khu vực bảo vệ 1 và 2 nhưng ngành văn hóa tỉnh Bình Định không tiến hành cắm mốc ranh giới, phạm vi bảo vệ khu di tích này.
Tử Cực Âm Thể phẩm cấp càng cao, cùng Tử Cực uốn lưỡi hình chứ V thông càng dễ dàng, như vậy đạt được Tử Cực giới tài nguyên cũng càng phong phú, cũng chỉ có nhất phẩm Tử Cực Âm Thể mở ra thời điểm, mới có thể bị Tử Hỏa quấn thân, người bên ngoài căn
6HAZ8aX. SA VÀO Tác giả Bạch Giới Tử Thể loại Hiện đại, ngọt, niên thượng, thụ truy công, thành thục thận trọng công x tâm cơ đáng yêu thụ Edit Quin Review Nhím Trong quãng thời gian đi học của mình, chắc hẳn ai ai trong chúng ta cũng đều thầm thương trộm nhớ một người, may mắn hơn tí thì tình iu đó được đáp lại rồi một ngày bị, hai đứa bị phụ huynh phát hiện lôi ra gọt đầu bôi vôi thả trôi sông. Từ nay duyên kiếp bỏ lại phía sau, ngày và bóng tối chẳng còn khác nhau. Chẳng có nơi nào yên bình, được như anh bên em. Thụ nhà chúng ta, một cháu bé thông minh, láu cá và cực kì mạnh mẽ, lạc quan. Dẫu cho bị cha ruồng bỏ khi còn nhỏ, mẹ cứ rảnh ra là bạo hành, cháu vẫn không nỡ đi báo công an, chỉ âm thầm lên kế hoạch thi lên đại học, đi một nơi thật xa tránh ra khỏi căn nhà đầy kí ức đau buồn này. Muốn đi thật xa và thi lên đại học đòi hỏi có hai yếu tố, một là học giỏi, hai là có tiền. Tri thức thì cháu có đủ nhưng tiền thì còn thiêu thiếu, lại kèm thêm tính tò mò tuổi dậy thì, cháu liền trót dại chơi trò đụng môi với thằng bạn thân aka con trai anh công. Môi vừa chạm vào nhau còn chưa kịp có cảm giác gì hai đứa đã bị thầy giám thị tóm được xách cổ lôi lên phòng hiệu trưởng cái tội chơi gay tuổi dậy thì. Phụ huynh hai nhà đến, trong khi mẹ cháu thụ phát huy thành công bản chất của người mẹ bạo lực, lôi cháu nó ra đánh chửi lên bờ xuống ruộng méo cần nghe giải thích thì anh công nhà ta rất ngầu và lạnh lùng cho thằng con trai cưng hai lựa chọn Bây giờ một trong hai đứa bây phải rời khỏi trường, mày ở lại thì thằng cu kia biến. Còn mày chịu nghe lời bố đi nước ngoài du học thì bố cho thằng cu kia quay lại trường. Nhà nó nghèo, không đi học thi lên đại học thì chỉ có nước đi nhặt lá đá ống bơ. Vậy là con trai anh công bèn quyến luyến bịn rịn chia tay thằng bạn thân, âm thầm hối lỗi vì trò nghịch ngu của mình. Trước khi đi sang bển, con trai anh công chỉ biết nắm tay cháu thụ thủ thỉ thút thít, thôi cả nhà cả cửa tao còn mỗi ông bố, tao đi rồi mày ở lại canh ổng giúp tao. Đừng để cho bà nào làm mẹ ghẻ tao nha. Nào ai ngờ đâu, cái thằng được nhờ lại là cái thằng đáng ngờ nhất. Cháu nó sau khi được đưa trở lại trường, run rủi thế nào lại mấy lần bắt gặp anh công, được anh chăm sóc iu thương. Đấy là trong truyện chứ ngoài đời chơi gay với con ông, ông gặp được ông chả phang cho tới bến. Cảm nhận được sự chăm sóc che chở một cách vô cùng trong sáng giữa người cha có con trai đi du học với thằng bé bị mẹ bạo hành, cháu nó đang từ cong giả thành luôn cong thật, hạ quyết tâm bên cạnh việc thi lên đại học thì còn phải trở thành mẹ kế của thằng bạn thân. Đánh giá 8/10 Link
BẠCH GIỚI TỬ Tên gọi khác Hạt cải canh, Hồ giới, Thái chi, Thục giới, Giới tử. Tên khoa học Brassica Alba Tên đồng nghĩa Brassica alba L. Rabenh., Brassica hirta Moench Tên dược Semen sinapis Albae Họ Cải danh pháp khoa học Brassicaceae Mô tả dược liệu bạch giới tử Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô ở quả chín của cây cải canh Brassica Alba được trồng nhiều tại Trung Quốc. 1. Đặc điểm cây cải canh Cải canh cho dược liệu bạch giới tử là cây thân thảo sống hằm năm. Cân thân thảo và có màu xanh lục. Lá đơn, có cuống và mọc so le. Phiến lá hình trứng, gân nổi rõ trên phiến lá, mép lá có răng cưa, không đều. Hoa mọc thành cụm, màu vàng, mỗi bông có khoảng 3 – 5 cánh. Quả có lông phủ, bên trong chứa từ 4 – 6 hạt màu vàng nâu. 2. Bộ phận dùng Hạt của cây được sử dụng để làm thuốc. Chỉ chọn thứ hạt có màu trắng, mập và to. Hạt lép và có màu nâu đen thường có phẩm chất kém nên không dùng làm thuốc. 3. Phân bố Cải canh mọc nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc nhưng ở nước ta, cây chủ yếu được sử dụng để làm thức ăn. Do đó dược liệu bạch giới tử phần lớn đều được nhập khẩu từ Trung Quốc. 4. Thu hái – sơ chế Thu hái quả già vào tháng 3 – 5 hằng năm, sau đó lấy hạt và đem phơi khô. Hoặc có thể bào chế bạch giới tử theo những cách sau đây Cho hạt tươi vào trong nước rửa sạch và vớt bỏ các hạt lép. Sau đó đem những hạt còn lại phơi khô để dùng dần. Trộn với nước và dùng đắp ngoài. Dùng bạch giới tử rửa sạch sau đó cho vào chảo, sao với lửa nhỏ cho đến khi dược liệu chuyển sang màu vàng và dậy mùi thơm là được. 5. Bảo quản Dược liệu rất dễ ẩm mốc nên cần bảo quản trong lọ kín và đặt ở nơi thoáng mát. 6. Thành phần hóa học Thành phần hóa học của bạch giới tử, gồm có myrosin, sinapine, sinalbin và một chất glucosid gọi là sinigrin, chất nhầy, 37% chất béo, saponin, linolenic acid, arachidic acid,… 1. Tính vị Vị cay, tính ấm, không có độc. 2. Quy kinh Quy vào kinh Phế, Can, Tỳ và Tâm bào. 3. Tác dụng dược lý – Tác dụng của bạch giới tử theo Đông Y Công dụng Hành trệ, tiêu thủng, trừ hàn, lợi khí, tán thủng, hóa đờm, chỉ thống, khai vị, ôn trung. Chủ trị Phản vị, ho suyễn, hàn đờm ở ngực, đau bụng, đau nhức tứ chi, đinh nhọt thuộc âm tính, âm thư, loa lịch,… – Theo nghiên cứu dược lý hiện đại Men Myroxin trong dược liệu thủy phân sinh ra tinh dầu có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày, từ đó làm tăng tiết dịch khí quản và giúp hóa đàm ứ. Dung dịch pha trộn giữa nước và bạch giới tử theo tỷ lệ 13 có tác dụng ức chế một số loại vi nấm gây bệnh ngoài da. Thuốc có tác dụng kích thích da khiến da bị đỏ và bỏng rát. 4. Cách dùng – liều lượng Bạch giới tử được dùng ở dạng hoàn toàn, dùng ngoài hoặc dạng sắc. Khi sắc thuốc không nên sắc quá lâu có thể làm giảm dược tính. Liều dùng thông thường 3 – 10g/ ngày. Bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu bạch giới tử 1. Bài thuốc trị bệnh viêm phế quản mãn tính ở trẻ nhỏ Chuẩn bị Bạch giới tử 100g tán bột. Thực hiện Mỗi lần dùng 1/3 trộn thêm 90g bột mì trắng và nước làm thành bánh. Trước khi ngủ, dùng bánh đắp lên lưng cho trẻ, sáng hôm sau đem bỏ đi. Thực hiện 2 – 3 lần sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm dần. 2. Bài thuốc trị liệt thần kinh mặt ngoại biên Chuẩn bị Bạch giới tử 5 – 10g tán bột. Thực hiện Cho nước vào bột thuốc rồi gói vào miếng gạc rồi đắp lên chỗ liệt. Dùng băng keo cố định trong 5 – 10 giờ, 10 ngày đắp 1 lần. 3. Bài thuốc trị đau các khớp do đàm trệ Chuẩn bị Quế tâm, một dược, bạch giới tử và mộc hương mỗi vị 10g, mộc miết tử hạt gấc 3g. Thực hiện Đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 3g uống với rượu ấm. Ngày dùng 2 lần cho đến khi khớp xương bớt đau nhức. 4. Bài thuốc trị nhọt sưng tấy mới phát Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Trộn với giấm đắp lên vùng da cần điều trị. 5. Bài thuốc trị bệnh viêm phổi ở trẻ em Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Trộn với nước rồi đắp ở ngực trẻ. 6. Bài thuốc trị ho suyễn khó thở, đàm nhiều và loãng Chuẩn bị La bặc tử và tô tử mỗi vị 10g, bạch giới tử 3g. Thực hiện Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang. 7. Bài thuốc trị lao hạch lâm ba Chuẩn bị Hành củ và bạch giới tử bằng lượng nhau. Thực hiện Đem bạch giới tử tán bột và trộn với hành, đem giã nát và đắp 1 lần/ ngày cho đến khi khỏi. 8. Bài thuốc trị chứng ăn vào hay ợ chua và nôn mửa Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Mỗi lần dùng 4 – 8g uống với rượu. 9. Bài thuốc trị đầy tức do hàn đờm Chuẩn bị Quế tâm, cam toại, bạch giới tử, hồ tiêu và đại kích các vị bằng lượng nhau. Thực hiện Tán thành bột mịn, sau đó chế thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 10 viên uống với nước gừng. 10. Bài thuốc phòng ngừa đậu mùa nhập vào mắt Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Trộn với nước dán xuống lòng bàn chân nhằm kéo độc xuống dưới. 11. Bài thuốc trị vị nhiệt, đờm, trong người nóng nảy, bực bội Chuẩn bị Hắc giới tử, cam toại, chu sa, bạch giới tử, mang tiêu và đại kích mỗi vị bằng lượng nhau. Thực hiện Đem các vị tán thành bột, sau đó trộn hồ làm thành viên to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 10 viên uống cùng với nước gừng. 12. Bài thuốc trị hơi lạnh trong bụng đi lên phổi Chuẩn bị Bạch giới tử 1 chén. Thực hiện Đem sao qua, tán bột mịn, hòa với nước sôi làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng 10 viên uống với nước gừng. 13. Bài thuốc trị ngực sườn bị đờm ẩm Chuẩn bị Bạch truật 80g, bạch giới tử 20g và táo nhục lượng vừa phải. Thực hiện Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó nghiền táo nhục rồi trộn đều làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 50 viên uống với nước. 14. Bài thuốc trị đờm ẩm lưu ở ngực gây ngực sườn đầy tức, ho suyễn Chuẩn bị Cam toại bỏ ruột, đại kích bỏ vỏ và bạch giới tử các vị bằng lượng nhau. Thực hiện Đem các dược liệu tán bột mịn, sau đó trộn với nước cốt gừng làm thành viên. Mỗi lần dùng 2 – 4g uống với nước gừng sắc, ngày dùng 1 lần. 15. Bài thuốc trị bỉ khối Chuẩn bị Bồng nga truật, đào nhân, sơn tra nhục, thần khúc, chi tử, hương phụ, xuyên khung mỗi vị 40g, bạch giới tử, la bặc tử và hoàng liên mỗi vị 60g, thanh bì, tam lăng mỗi vị 20g. Thực hiện Đem hoàng liên tẩm với ngô thù sau đó bỏ ngô thù, đem hoàng liên và các vị còn lại tán bột. Sau đó chế thành viên hoàn nặng 10g, ngày uống từ 2 – 3 viên. 16. Bài thuốc trị tích tụ, thực ẩm, bỉ khối và khí huyết tích tụ Chuẩn bị Sơn tra nhục, bán hạ, hoàng liên, liên kiều, a ngùy, nam tinh, thần khúc, la bặc tử, bối mẫu, bạch giới tử, thạch hàm, qua lâu, hồ hoàng liên và phong hoa tiêu các vị lượng nhau. Thực hiện Dùng nguyên liệu tán bột mịn, sau đó tẩm với nước gừng làm thành viên. Mỗi lần dùng 8g uống với nước nóng, sau đó ăn vài trái hồ đào. Lưu ý Không dùng cho người suy yếu. 17. Bài thuốc trị khí huyết tích tụ, bỉ khối và tích tụ Chuẩn bị Bạch truật 120g, a ngùy 20g, nga truật 80g, bạch giới tử 100g và tam lăng 80g. Thực hiện Đem các vị thuốc sau khô, tán bột. Lấy riêng a ngùy chưng với rượu, sau đó hòa với thuốc bột làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng 12 – 16g uống với rượu. 18. Bài thuốc trị tích khối Chuẩn bị Nhục quế, xuyên sơn giáp và độc hoạt mỗi vị 60g, mộc miết tử bỏ vỏ 21 hạt, loạn phác tóc 80g, nhũ hương, mang tiêu, một dược và a ngùy mỗi vị 80g, bạch giới tử 120g, đại hoàng 80g. Thực hiện Đem mang tiêu, nhũ hương, a ngùy và một dược tán bột mịn. Sau đó thêm dầu mè vào và nấu cho đến khi dầu chuyển sang sắc đen. Sau khi dầu bốc hết mùi thì thêm hoàng đơn và thuốc bột vào nấu đặc thành cao, dùng cao lỏng bôi ở bên ngoài. 19. Bài thuốc giúp cải thiện sức khỏe và kéo dài tuổi thọ Chuẩn bị Mạch môn, xuyên bối mẫu, bạch quả, tô tử, tử uyển, bạch hợp và bạch giới tử mỗi vị 15g, ngũ vị và trạch tả mỗi vị 10g, đan bì và hoài sơn mỗi vị 20g, sơn thù, thục địa và bạch linh mỗi vị 30g. Thực hiện Cho các nguyên liệu vào ấm rồi sắc lấy nước uống. 20. Bài thuốc trị viêm tắc động mạch Chuẩn bị Hồng hoa, đào nhân, quế chi và bạch giới tử mỗi vị 8g, xuyên khung, phụ tử chế, xuyên quy, xuyên luyện tử, đan sâm, bạch thược và hoàng kỳ mỗi vị 12g, thục địa 16g, tang ký sinh 16g. Thực hiện Sắc uống ngày 1 thang. 21. Bài thuốc trị âm thư và chứng hạc tất phong Chuẩn bị Sinh cam thảo và nhục quế mỗi vị 4g, ma hoàng và gừng nướng đen mỗi vị 2g, lộc giác giao 12g, bạch giới tử 8g, thục địa 40g. Thực hiện Sắc uống, ngày dùng 1 thang. 22. Bài thuốc tăng thải axit uric, giảm đau nhức, bổ gan thận và tiêu viêm Chuẩn bị Sơn khương, tỳ giải, hỏa sâm, địa hoàng, cam thảo, bạch giới tử, bạch thược dược, cỏ xước, đỗ phụ, thổ phục linh và phòng phong mỗi vị 12g. Thực hiện Sắc uống ngày dùng 1 thang. 23. Bài thuốc trị viêm mũi dị ứng do phong hàn Chuẩn bị Phòng phong, bạch truật, bạch thược, lộc giác giao và ngũ vị tử mỗi vị 10g, chích ma hoàng và cam thảo mỗi vị 3g, bạch giới tử và quế chi mỗi vị 6g, chích kỳ 10 – 15g, can khương 5g, tế tân 1 – 3g. Thực hiện Sắc uống. Lưu ý – Kiêng kỵ khi dùng dược liệu bạch giới tử Bạch giới tử có tính ấm, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho trường hợp âm hư hỏa vượng. Không nên dùng cho trường hợp phù dương hư hỏa bốc lên hoặc phế kinh có nhiệt. Thuốc có thể gây kích ứng ngoài da, do đó không nên dùng cho người có cơ địa dễ dị ứng. Nước sắc bạch giới tử sinh ra chất hydroxide lưu huỳnh có tác dụng kích thích nhu động ruột và gây tiêu chảy. Vì vậy không nên sử dụng thuốc ở liều lượng lớn. Người sốt nóng khí hư hữu nhiệt, yếu phổi ho khan và sức yếu không nên dùng. Tránh nhầm lẫn với la bặc tử – hạt của cây củ cải. Thông tin về dược liệu bạch giới tử trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có ý định sử dụng dược liệu này, bạn nên tìm gặp thầy thuốc để được bắt mạch và hướng dẫn bài thuốc cụ thể. Theo BVNTP
Thể loại Hiện đại, ngọt, niên thượng, thụ truy công, thành thục thận trọng công x tâm cơ đáng yêu thụ. Độ dài 44 chương Edit QuinVăn ánLần đầu tiên Thích Tầm Chương bị giáo viên mời đến trường. Nguyên nhân vì con trai anh hôn một người ở rừng cây sau trường, đáng nói hơn người đó lại là con trai vô dụng bị đóng gói đưa ra nước ngoài, còn bạn trai của cậu…Dụ Hạ vừa gặp đã yêu Thích Tầm Chương, mà Thích Tầm Chương lại là bố của bạn trai cậu, Dụ Hạ cậu không thích mấy nhóc choai choai mới lớn, mà chỉ thích những người đàn ông già dặn trưởng lớn hơn thụ 19 tuổi.
1. Bạch Giới Tử Semen Sinapis Albae + Tên khác Hồ giới Đường Bản Thảo, Thục giới Bản Thảo Cương Mục, Thái chi, Bạch lạt tử Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển, Hạt cải trắng, Hạt cải bẹ trắng Việt Nam. + Cây thuốc Cây thuốc Bạch giới tử là loại thảo sống hàng năm. Lá đơn mọc so le có cuống. Cụm hoa hình trùm, hoa đều lưỡng tính, 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, có 6 nhị 4 chiếc dài, 2 chiếc ngắn. Bộ nhụy gồm 2 tâm bì bầu thường 2 ô do một vách giả ngăn đôi. Quả loại cải có lông, mỏ dài, có 4-6 hạt nhỏ màu vàng nâu có vân hình mạng rất nhỏ. Trồng khắp nơi bằng hạt, vào mùa thu đông để lấy rau nấu ăn. Khoảng tháng 3 – 5, hái quả già, lấy hạt phơi khô. + Dược liệu Dược liệu Bạch giới tử hình cầu, đường kính khoảng 0,16cm. Vỏ ngoài mầu trắng tro hoặc mầu trắng vàng, một bên có đường vân rãnh hoặc không rõ ràng. Dùng kính soi phóng to lên thấy mặt ngoài có vân hình màng lưới rất nhỏ, một đầu có 1 chấm nhỏ. Bẻ ra bên trong có nhân thành từng lớp mầu trắng vàng, có dầu. Không mùi, vị cay, tê Dược Tài Học. + Phân bố Trồng khắp nơi bằng hạt, vào mùa thu đông để lấy rau nấu ăn. Khoảng tháng 3 – 5, hái quả gìa, lấy hạt phơi khô. + Xuất xứ Trung Quốc. + Bộ phận dùng Hạt. Loại hạt to, mập, mầu trắng là tốt. 2. Thu hái - sơ chế Cuối mùa hè và đầu mùa thu khi quả chín. Loại hạt to, mập, mầu trắng là tốt. Phơi khô hoặc sao cháy. 3. Bào chế - bảo quản Bào chế + Lấy hạt cho vào nước, rửa sạch, vớt bỏ những hạt nổi lên trên, lấy những hạt chìm đem phơi khô. + Lấy Bạch giới tử sạch cho vào chảo, để lửa nhỏ, sao cho đến khi có mầu vàng sẫm và bốc ra mùi thơm là được Dược Tài Học. + Có thể trộn với nước để đắp bên ngoài. Bảo quản Đựng trong lọ kín, tránh ẩm. 4. Thành phần + Sinalbin, sinapine, myrosin, Theo sách của GS Đỗ tất Lợi trong Giới tử có 1 glucosid gọi là sinigrin, chất men myroxin, sinapic acid, một ít alkaloid gọi là saponin, chất nhầy, protid và chừng 37% chất béo, trong đó chủ yếu là este của sinapic acid, arachidic acid, linolenic acid. + Glucosinolate Jens K N và cộng sự, Entomol Exp Apppl, 1979, 25 3 227 C A 1979, 91 87848h. + Sinalbin Ngải Mễ Đạt Phu,Tối Tân Sinh Dược Học Nhật Bản 1953 205. + Sinapine Regenbrecht J và cộng sự, Phytochemistry 1985, 24 3 407. + Lysine, Arginine, Histidine Appelqvist LA và cộng sự, Qual Plant-Plant Foods Rum Nutr 1977, 27 3 - 4 255 C A 1978 88 73221z. 5. Tính vị - quy kinh Tính vị Vị cay, tính ôn, không độc Bản Thảo Phẩm Hội Tinh Yếu. Quy kinh Vào kinh Can, Tỳ, Phế, Tâm bào Bản Thảo Tân Biên. 6. Tác dụng - chủ trị Tác dụng dược lý + Men Myroxin thủy phân sinh ra dầu giới tử kích thích nhẹ niêm mạc bao tử gây phản xạ tăng tiết dịch khí quản mà có tác dụng hóa đàm. + Có tác dụng kích thích tại chỗ ở da làm cho da đỏ sung huyết, nặng hơn gây phỏng nóng rát. + Dung dịch nước 13 có tác dụng ức chế nấm ngoài da. Tác dụng, chủ trị + Lợi khí, hóa đờm, trừ hàn, ôn trung, tán thủng, chỉ thống. Trị suyễn, ho, phản vị, cước khí, tê bại Bản Thảo Cương Mục. + Lợi khí, thông đờm, ôn trung, khai vị Đông Dược Học Thiết Yếu. + Ôn hóa hàn đờm, hành trệ, chỉ thống, bạt độc, tiêu thủng Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị hàn đờm ở ngực, ho suyễn do hàn đờm, đờm kết lại ở vùng dưới da và giữa gân xương. Nếu trị nhọt độc; tán bột, trộn với giấm đắp Đông Dược Học Thiết Yếu. + Trị ho suyễn do hàn đờm, căng đầy đau bụng, đau nhức tứ chi cả người do đờm, giảm cơn đau, đinh nhọt thuộc âm tính Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. 7. Kiêng kỵ + Phế kinh có nhiệt và phù dương hư hỏa bốc lên, ho sinh đờm kiêng dùng Bản Thảo Kinh Sơ. + Phế khí hư, trong Vị có nhiệt Kiêng dùng Đắc Phối Bản Thảo. + Phế hư, có nhiệt, âm hư hỏa bốc lên sinh ra đờm, ho Không dùng Đông Dược Học Thiết Yếu. + Người khí hư có nhiệt, ho khan do khí phế hư cấm dùng, không có phong hàn, đờm trệ, cấm dùng Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. 8. Một số cách dùng thông dụng + Trị ăn vào mửa ra hay ợ lên Dùng Bạch giới tử tán bột, uống 4 – 8g với rượu Phổ Tế Phương. + Trị bực bội, nóng nảy trong người, vị nhiệt, đờm Bạch giới tử, Hắc giới tử, Đại kích, Cam toại, Mang tiêu, Chu sa, mỗi vị liều lượng đều nhau trộn hồ làm viên bằng hạt ngô, ngày uống 10 viên với nước gừng Phổ Tế Phương. + Trị đầy tức do hàn đờm Dùng Bạch tử, Đại kích, Cam toại, Hồ tiêu, Quế tâm các vị bằng nhau tán bột viên hột bằng hạt ngô đồng, lần uống 10 viên với nước gừng Phổ Tế Phương. + Trị hơi lạnh trong bụng đưa lên Bạch giới tử 1 chén, sao qua; tán bột, trộn với nước sôi làm hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 10 hạt với nước Gừng Tục Truyền Tín Phương. + Phòng ngừa đậu mùa nhập vào mắt Bạch giới tử nghiền bột, trộn nước gián dưới lòng bàn chân để kéo độc xuống Toàn Ấu Tâm Giám Phương. + Trị ngực sườn bị đờm ẩm Bạch giới tử 20g, Bạch truật 80g, tán bột. Nghiền nát Táo nhục, trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Uống 50 viên với nước Trích Huyền Phương. + Trị hàn đờm ủng tắc ở phế, ho suyễn, đờm nhiều chất dãi trong, sườn ngực đầy tức Bạch giới tử 4g, Tử tô, Lai phúc tử, mỗi thứ 12g sắc uống Tam Tử Dưỡng Thân Thang. + Trị đờm ẩm lưu ở ngực, mô, ho, suyễn, ngực sườn đầy tức Đại kích bỏ vỏ, Cam toại bỏ ruột, Bạch giới tử, lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn với nước cốt Gừng làm viên. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 2-4g với nước Gừng tươi sắc Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị đau nhức các khớp do đờm trệ Mộc miết tử 4g, Bạch giới tử, Một dược, Quế tâm, Mộc hương mỗi thứ 12g; tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, với rượu nóng Bạch Giơi Tử Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị hạch lao ở cổ Bạch giới tử, Thông bạch lượng bằng nhau. Đem Bạch giới tử tán bột trộn với hành trắng đã giã nát. Đắp lên vùng hạch, ngày một lần, cho đến khi khỏi Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị nhọt sưng độc mới phát Bạch giới tử tán bột, trộn giấm đắp vào Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị trẻ nhỏ phế quản viêm cấp hoặc mạn Bạch giới tử 100g, tán bột. Mỗi lần dùng 1/3, thêm bột mì trắng 90g, thêm nước vào làm thành bánh. Trước lúc đi ngủ, đắp vào lưng trẻ. Sáng thức dậy, bỏ đi. Đắp 2 – 3 lần. Đã trị 50 ca, kết quả tốt Kỳ Tú Hoa và cộng sự, Hắc Long Giang Trung Y Dược Học Báo 1988, 1 29. + Trị trẻ nhỏ bị phổi viêm Bạch giới tử tán bột, trộn với bột mì và nước làm thành bánh, đắp ở ngực. Trị 100 ca phổi viêm nơi trẻ nhỏ, thuốc có tác dụng tiêu viêm Trần Nãi cần, Trung Tây Y Kết Hợp tạp Chí 1986, 2 24.
Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô của cây cải canh. Dược liệu có vị cay, tính ấm, tác dụng trừ hàn, lợi khí, tán thủng, hóa đờm, khai vị, ôn trung, được dùng để trị chứng ho suyễn, viêm phế quản, đau nhức xương khớp do phong hàn. Tuy nhiên bạch giới tử có thể gây kích ứng da và tăng nhu động ruột, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho người có cơ địa nhạy cảm và người bị tiêu chảy. Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô của cây cải canh Brassica Alba Tên gọi khác Hạt cải canh, Hồ giới, Thái chi, Thục giới, Giới tử. Tên khoa học Brassica Alba Tên dược Semen sinapis Albae Họ Cải danh pháp khoa học Brassicaceae Mô tả dược liệu bạch giới tử Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô ở quả chín của cây cải canh Brassica Alba được trồng nhiều tại Trung Quốc. 1. Đặc điểm cây cải canh Cải canh cho dược liệu bạch giới tử là cây thân thảo sống hằm năm. Cân thân thảo và có màu xanh lục. Lá đơn, có cuống và mọc so le. Phiến lá hình trứng, gân nổi rõ trên phiến lá, mép lá có răng cưa, không đều. Cải canh là cây thân thảo sống hằm năm, lá mọc so le, hoa mọc thành chùm và có màu vàng Hoa mọc thành cụm, màu vàng, mỗi bông có khoảng 3 – 5 cánh. Quả có lông phủ, bên trong chứa từ 4 – 6 hạt màu vàng nâu. 2. Bộ phận dùng Hạt của cây được sử dụng để làm thuốc. Chỉ chọn thứ hạt có màu trắng, mập và to. Hạt lép và có màu nâu đen thường có phẩm chất kém nên không dùng làm thuốc. 3. Phân bố Cải canh mọc nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc nhưng ở nước ta, cây chủ yếu được sử dụng để làm thức ăn. Do đó dược liệu bạch giới tử phần lớn đều được nhập khẩu từ Trung Quốc. 4. Thu hái – sơ chế Thu hái quả già vào tháng 3 – 5 hằng năm, sau đó lấy hạt và đem phơi khô. Hoặc có thể bào chế bạch giới tử theo những cách sau đây Thu hái quả già của cây cải canh vào tháng 3 – 5 hằng năm Cho hạt tươi vào trong nước rửa sạch và vớt bỏ các hạt lép. Sau đó đem những hạt còn lại phơi khô để dùng dần. Trộn với nước và dùng đắp ngoài. Dùng bạch giới tử rửa sạch sau đó cho vào chảo, sao với lửa nhỏ cho đến khi dược liệu chuyển sang màu vàng và dậy mùi thơm là được. 5. Bảo quản Dược liệu rất dễ ẩm mốc nên cần bảo quản trong lọ kín và đặt ở nơi thoáng mát. 6. Thành phần hóa học Thành phần hóa học của bạch giới tử, gồm có myrosin, sinapine, sinalbin và một chất glucosid gọi là sinigrin, chất nhầy, 37% chất béo, saponin, linolenic acid, arachidic acid,… Vị thuốc bạch giới tử 1. Tính vị Vị cay, tính ấm, không có độc. 2. Quy kinh Quy vào kinh Phế, Can, Tỳ và Tâm bào. 3. Tác dụng dược lý – Tác dụng của bạch giới tử theo Đông Y Công dụng Hành trệ, tiêu thủng, trừ hàn, lợi khí, tán thủng, hóa đờm, chỉ thống, khai vị, ôn trung. Chủ trị Phản vị, ho suyễn, hàn đờm ở ngực, đau bụng, đau nhức tứ chi, đinh nhọt thuộc âm tính, âm thư, loa lịch,… – Theo nghiên cứu dược lý hiện đại Men Myroxin trong dược liệu thủy phân sinh ra tinh dầu có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày, từ đó làm tăng tiết dịch khí quản và giúp hóa đàm ứ. Dung dịch pha trộn giữa nước và bạch giới tử theo tỷ lệ 13 có tác dụng ức chế một số loại vi nấm gây bệnh ngoài da. Thuốc có tác dụng kích thích da khiến da bị đỏ và bỏng rát. 4. Cách dùng – liều lượng Bạch giới tử được dùng ở dạng hoàn toàn, dùng ngoài hoặc dạng sắc. Khi sắc thuốc không nên sắc quá lâu có thể làm giảm dược tính. Liều dùng thông thường 3 – 10g/ ngày. Bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu bạch giới tử Bạch giới tử thường được dùng trong bài thuốc trị viêm phế quản, ho suyễn, viêm mũi dị ứng,… 1. Bài thuốc trị bệnh viêm phế quản mãn tính ở trẻ nhỏ Chuẩn bị Bạch giới tử 100g tán bột. Thực hiện Mỗi lần dùng 1/3 trộn thêm 90g bột mì trắng và nước làm thành bánh. Trước khi ngủ, dùng bánh đắp lên lưng cho trẻ, sáng hôm sau đem bỏ đi. Thực hiện 2 – 3 lần sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm dần. 2. Bài thuốc trị liệt thần kinh mặt ngoại biên Chuẩn bị Bạch giới tử 5 – 10g tán bột. Thực hiện Cho nước vào bột thuốc rồi gói vào miếng gạc rồi đắp lên chỗ liệt. Dùng băng keo cố định trong 5 – 10 giờ, 10 ngày đắp 1 lần. 3. Bài thuốc trị đau các khớp do đàm trệ Chuẩn bị Quế tâm, một dược, bạch giới tử và mộc hương mỗi vị 10g, mộc miết tử hạt gấc 3g. Thực hiện Đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 3g uống với rượu ấm. Ngày dùng 2 lần cho đến khi khớp xương bớt đau nhức. 4. Bài thuốc trị nhọt sưng tấy mới phát Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Trộn với giấm đắp lên vùng da cần điều trị. 5. Bài thuốc trị bệnh viêm phổi ở trẻ em Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Trộn với nước rồi đắp ở ngực trẻ. 6. Bài thuốc trị ho suyễn khó thở, đàm nhiều và loãng Chuẩn bị La bặc tử và tô tử mỗi vị 10g, bạch giới tử 3g. Thực hiện Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang. 7. Bài thuốc trị lao hạch lâm ba Chuẩn bị Hành củ và bạch giới tử bằng lượng nhau. Thực hiện Đem bạch giới tử tán bột và trộn với hành, đem giã nát và đắp 1 lần/ ngày cho đến khi khỏi. 8. Bài thuốc trị chứng ăn vào hay ợ chua và nôn mửa Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Mỗi lần dùng 4 – 8g uống với rượu. 9. Bài thuốc trị đầy tức do hàn đờm Chuẩn bị Quế tâm, cam toại, bạch giới tử, hồ tiêu và đại kích các vị bằng lượng nhau. Thực hiện Tán thành bột mịn, sau đó chế thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 10 viên uống với nước gừng. 10. Bài thuốc phòng ngừa đậu mùa nhập vào mắt Chuẩn bị Bạch giới tử tán bột. Thực hiện Trộn với nước dán xuống lòng bàn chân nhằm kéo độc xuống dưới. 11. Bài thuốc trị vị nhiệt, đờm, trong người nóng nảy, bực bội Chuẩn bị Hắc giới tử, cam toại, chu sa, bạch giới tử, mang tiêu và đại kích mỗi vị bằng lượng nhau. Thực hiện Đem các vị tán thành bột, sau đó trộn hồ làm thành viên to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 10 viên uống cùng với nước gừng. 12. Bài thuốc trị hơi lạnh trong bụng đi lên phổi Chuẩn bị Bạch giới tử 1 chén. Thực hiện Đem sao qua, tán bột mịn, hòa với nước sôi làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng 10 viên uống với nước gừng. 13. Bài thuốc trị ngực sườn bị đờm ẩm Chuẩn bị Bạch truật 80g, bạch giới tử 20g và táo nhục lượng vừa phải. Thực hiện Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó nghiền táo nhục rồi trộn đều làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 50 viên uống với nước. 14. Bài thuốc trị đờm ẩm lưu ở ngực gây ngực sườn đầy tức, ho suyễn Chuẩn bị Cam toại bỏ ruột, đại kích bỏ vỏ và bạch giới tử các vị bằng lượng nhau. Thực hiện Đem các dược liệu tán bột mịn, sau đó trộn với nước cốt gừng làm thành viên. Mỗi lần dùng 2 – 4g uống với nước gừng sắc, ngày dùng 1 lần. 15. Bài thuốc trị bỉ khối Chuẩn bị Bồng nga truật, đào nhân, sơn tra nhục, thần khúc, chi tử, hương phụ, xuyên khung mỗi vị 40g, bạch giới tử, la bặc tử và hoàng liên mỗi vị 60g, thanh bì, tam lăng mỗi vị 20g. Thực hiện Đem hoàng liên tẩm với ngô thù sau đó bỏ ngô thù, đem hoàng liên và các vị còn lại tán bột. Sau đó chế thành viên hoàn nặng 10g, ngày uống từ 2 – 3 viên. 16. Bài thuốc trị tích tụ, thực ẩm, bỉ khối và khí huyết tích tụ Chuẩn bị Sơn tra nhục, bán hạ, hoàng liên, liên kiều, a ngùy, nam tinh, thần khúc, la bặc tử, bối mẫu, bạch giới tử, thạch hàm, qua lâu, hồ hoàng liên và phong hoa tiêu các vị lượng nhau. Thực hiện Dùng nguyên liệu tán bột mịn, sau đó tẩm với nước gừng làm thành viên. Mỗi lần dùng 8g uống với nước nóng, sau đó ăn vài trái hồ đào. Lưu ý Không dùng cho người suy yếu. 17. Bài thuốc trị khí huyết tích tụ, bỉ khối và tích tụ Chuẩn bị Bạch truật 120g, a ngùy 20g, nga truật 80g, bạch giới tử 100g và tam lăng 80g. Thực hiện Đem các vị thuốc sau khô, tán bột. Lấy riêng a ngùy chưng với rượu, sau đó hòa với thuốc bột làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng 12 – 16g uống với rượu. 18. Bài thuốc trị tích khối Chuẩn bị Nhục quế, xuyên sơn giáp và độc hoạt mỗi vị 60g, mộc miết tử bỏ vỏ 21 hạt, loạn phác tóc 80g, nhũ hương, mang tiêu, một dược và a ngùy mỗi vị 80g, bạch giới tử 120g, đại hoàng 80g. Thực hiện Đem mang tiêu, nhũ hương, a ngùy và một dược tán bột mịn. Sau đó thêm dầu mè vào và nấu cho đến khi dầu chuyển sang sắc đen. Sau khi dầu bốc hết mùi thì thêm hoàng đơn và thuốc bột vào nấu đặc thành cao, dùng cao lỏng bôi ở bên ngoài. 19. Bài thuốc giúp cải thiện sức khỏe và kéo dài tuổi thọ Chuẩn bị Mạch môn, xuyên bối mẫu, bạch quả, tô tử, tử uyển, bạch hợp và bạch giới tử mỗi vị 15g, ngũ vị và trạch tả mỗi vị 10g, đan bì và hoài sơn mỗi vị 20g, sơn thù, thục địa và bạch linh mỗi vị 30g. Thực hiện Cho các nguyên liệu vào ấm rồi sắc lấy nước uống. 20. Bài thuốc trị viêm tắc động mạch Chuẩn bị Hồng hoa, đào nhân, quế chi và bạch giới tử mỗi vị 8g, xuyên khung, phụ tử chế, xuyên quy, xuyên luyện tử, đan sâm, bạch thược và hoàng kỳ mỗi vị 12g, thục địa 16g, tang ký sinh 16g. Thực hiện Sắc uống ngày 1 thang. 21. Bài thuốc trị âm thư và chứng hạc tất phong Chuẩn bị Sinh cam thảo và nhục quế mỗi vị 4g, ma hoàng và gừng nướng đen mỗi vị 2g, lộc giác giao 12g, bạch giới tử 8g, thục địa 40g. Thực hiện Sắc uống, ngày dùng 1 thang. 22. Bài thuốc tăng thải axit uric, giảm đau nhức, bổ gan thận và tiêu viêm Chuẩn bị Sơn khương, tỳ giải, hỏa sâm, địa hoàng, cam thảo, bạch giới tử, bạch thược dược, cỏ xước, đỗ phụ, thổ phục linh và phòng phong mỗi vị 12g. Thực hiện Sắc uống ngày dùng 1 thang. 23. Bài thuốc trị viêm mũi dị ứng do phong hàn Chuẩn bị Phòng phong, bạch truật, bạch thược, lộc giác giao và ngũ vị tử mỗi vị 10g, chích ma hoàng và cam thảo mỗi vị 3g, bạch giới tử và quế chi mỗi vị 6g, chích kỳ 10 – 15g, can khương 5g, tế tân 1 – 3g. Thực hiện Sắc uống. Lưu ý – Kiêng kỵ khi dùng dược liệu bạch giới tử Bạch giới tử có tính ấm, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho trường hợp âm hư hỏa vượng. Không nên dùng cho trường hợp phù dương hư hỏa bốc lên hoặc phế kinh có nhiệt. Thuốc có thể gây kích ứng ngoài da, do đó không nên dùng cho người có cơ địa dễ dị ứng. Nước sắc bạch giới tử sinh ra chất hydroxide lưu huỳnh có tác dụng kích thích nhu động ruột và gây tiêu chảy. Vì vậy không nên sử dụng thuốc ở liều lượng lớn. Người sốt nóng khí hư hữu nhiệt, yếu phổi ho khan và sức yếu không nên dùng. Tránh nhầm lẫn với la bặc tử – hạt của cây củ cải. Thông tin về dược liệu bạch giới tử trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có ý định sử dụng dược liệu này, bạn nên tìm gặp thầy thuốc để được bắt mạch và hướng dẫn bài thuốc cụ thể. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
sa vào bạch giới tử