- Ngăn chặn bội nhiễm đường thở. - Đảm bảo thông khí tốt. - Ngăn chặn tụt ống vào sâu hoặc tuột ra ngoài. - Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng. - Phòng tránh loét ép và teo cơ cứng khớp. - Hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân. V:CHĂM SÓC BN ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN Chăm sóc bệnh nhân đặt nội khí quản. Chăm sóc bệnh nhân đặt nội khí quản nhằm mục đích là ngăn chặn tình trạng bội nhiễm đường thở, đảm bảo tình trạng thông khí tốt hơn, theo dõi để ống không tuột vào sâu hay tuột ra ngoài, ổn định tâm lý cho bệnh nhân Bước 2: Đeo găng tay y tế. Bước 3: Hút ống mở khí quản. Bác sĩ điều trị hoặc điều dưỡng chăm sóc cho bạn sẽ hướng dẫn cụ thể cách hút, làm sạch dịch tiết trong ống mở khí quản. Bước 4: Nếu ống mở khí quản của bạn có ống thông bên trong, hãy lấy nó ra. Điều dưỡng viên chăm sóc ống nội khí quản, mở khí quản. Ngoài chăm sóc bệnh nhân thì tại mục kiến thức Y Dược, các giảng viên chia sẻ thêm đến các Điều dưỡng viên cách chăm sóc ống NKQ không thể thiếu trên bệnh nhân thở máy, thứ tự chăm sóc như sau: Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng C4Lx. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Bác sĩ Hồi sức Cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Máy thở giúp bệnh nhân thở trong trường hợp người bệnh không thể tự thở vì bất kỳ lý do gì suy hô hấp do viêm phổi, nhược cơ, tràn dịch, tràn máu màng phổi... Mặc dù thở máy có nhiều lợi ích như cung cấp oxy cho người bệnh nhưng người bệnh phải đối mặt với một số biến chứng như nhiễm trùng đường hô hấp kéo dài, suy dinh dưỡng, rối loạn điện giải, loét tì đè do nằm lâu... Do đó, việc chăm sóc bệnh nhân thở máy đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa biến chứng sau này. 1. Thở máy là gì? Thở máy là gì? Thở máy hay còn gọi là Thông khí cơ học tên tiếng Anh là mechanical ventilato dùng để điều trị và hỗ trợ sự sống. Máy thở được sử dụng khi bản thân người bệnh không thể tự thở. Phần lớn người bệnh cần hỗ trợ từ máy thở do bệnh nặng cần được chăm sóc tại bệnh viện hoặc khoa chăm sóc đặc biệt ICU.Người bệnh có sử dụng máy thở sẽ cần phải điều trị và chăm sóc trong một thời gian dài hơn tại các cơ sở Y tế như bệnh viện, cơ sở phục hồi chức năng hoặc chăm sóc tại thở dùng đểĐưa oxy vào phổi và cơ thể;Giúp cơ thể loại bỏ khí CO2 từ phổi;Giảm bớt sức lực cho việc phải hít thở ở những người bệnh gặp khó khăn khi tự thở hoặc gặp vấn đề bệnh lý ngăn cản người bệnh tự thở, khi đó người bệnh sẽ bị khó thở và khó chịu;Giúp người bệnh không thể thở vì chấn thương hệ thần kinh, như não hoặc tủy sống hoặc người có liệt cơ hô hấp Máy thở có tác dụng đưa oxy vào phổi và loại bỏ CO2 2. Có mấy loại thở máy? Có mấy loại thở máy ? Thở máy gồm có hai loạiThở máy xâm nhập thở máy qua nội khí quản hoặc canun mở khí máy không xâm nhập thở máy qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi và miệng. 3. Lợi ích của thở máy Những lợi ích chính của thở máy như sauNgười bệnh không phải dành năng lượng để thở nên cơ hô hấp của người bệnh có thời gian được nghỉ ngơi;Cơ thể bệnh nhân có thời thời gian hồi phục;Giúp người bệnh nhận đủ oxy và loại bỏ carbon dioxide;Bảo vệ đường hô hấp và ngăn ngừa tổn thương do hít phải dịch từ dạ nhiên cần lưu ý, thở máy không làm lành bệnh của người bệnh. Thay vào đó, thở máy cho phép người bệnh có tình trạng ổn định trong khi bác sĩ sử dụng thuốc và phương pháp điều trị khác để điều trị bệnh hoặc chấn thường, ngay khi bệnh nhân có thể tự thở một cách hiệu quả, họ được đưa ra khỏi máy thở. Những người chăm sóc sẽ thực hiện một loạt các xét nghiệm để kiểm tra khả năng tự thở của bệnh nhân. Khi nguyên nhân của vấn đề hô hấp được cải thiện và cảm thấy rằng bệnh nhân có thể tự thở một cách hiệu quả, họ được đưa ra khỏi máy thở. 4. Nguy cơ của thở máy Nguy cơ chính của thở máy là nhiễm trùng, do thở máy xâm nhập có sử dụng ống thở đưa vào phổi của người bệnh nên tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập vào phổi. Nguy cơ nhiễm trùng này làm tăng lên khi kéo dài thời gian người bệnh phải sử dụng máy thở và cao nhất là khoảng hai nguy cơ khác là tổn thương phổi do lạm dụng quá mức hoặc do thở máy làm vỡ các phế nang của phổi. Đôi khi, người bệnh không thể cai máy thở và cần hỗ trợ thở kéo dài số trường hợp, người bệnh sẽ được lấy ra khỏi miệng và phải mở khí quản để hỗ trợ thở từ khí quản. Sử dụng máy thở kéo dài làm tăng nguy cơ tử vong nếu người bệnh không được cai máy thở sớm. Thở máy sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng phổi Chăm sóc ống nội khí quản hoặc mở khí Mục tiêuNội khí quản hoặc mở khí quản phải thông thoángĐảm bảo vị trí nội khí quản hoặc mở khí quản ở đúng vị nhiễm Thực hiện các kỹ thuậtLàm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm xem quy trình kỹ thuật vỗ rung chăm sóc hô hấp.Thực hiện kỹ thuật thay băng ống mở khí quản, mở khí quản đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm tra áp lực bóng chèn cuff của nội khí quản, mở khí quản xem bài chăm sóc nội khí quản, mở khí quản. Chăm sóc Người bệnh thở không xâm nhập qua mặt nạ mũi miệngKích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt Người cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường định mặt nạ phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau thể bỏ máy khi Người bệnh ho khạc máy thở không xâm nhập khi Người bệnh ăn, uống nước nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi, hoặc ăn và uống qua ống thông dạ giải thích để Người bệnh hợp tác, và những tác dụng không mong muốn chướng bụng, cảm giác ngạt thở.... Chăm sóc theo dõi hoạt động máy Các nguồn cung cấp cho máy thởNguồn điện luôn luôn được cắm vào hệ thống điện lưới. Khi có điện, đèn báo AC sẽ sáng lên. Có tác dụng vừa chạy máy thở, vừa nạp điện cho ắc quy của máy để phòng khi mất điện lưới máy sẽ tự động chuyển sang chạy điện ác quy thời gian chạy điện ác quy kéo dài tùy theo từng loại máy thở.Nguồn oxy được nối với hệ thống cung cấp oxy, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực oxy O2 PressureNguồn khí nén được nối với hệ thống cung cấp khí nén, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực khí nén compressor. Hệ thống ống dẫn khíCác ống dẫn khí vào Người bệnh và từ Người bệnh ra luôn phải để thấp hơn nội khí quản mở khí quản để tránh nước đọng ở thành ống vào nội khí quản mở khí quản gây sặc đoạn ống dẫn khí dây máy thở, dây chữ T khi nhiều đờm hoặc máu của Người bệnh trong ống dẫn đường ống dẫn khí vào và ra luôn phải có bẫy nước nước đọng ở thành ống xẽ chẩy vào bẫy nước này, vì vậy bẫy nước được để ở vị trí thấp nhất. Chú ý phải đổ nước đọng ở trong cốc bẫy nước, nếu để đầy sẽ gây ra cản trở đường thở và có nguy cơ nước chẩy vào phổi Người bệnh nếu nâng đường ống thở lên cao hơn nội khí quản mở khí quản Hệ thống làm ẩm đường dẫn khíHệ thống này nằm ở đường thở vào, trước khi khí được đưa vào Người làm ẩm xử dụng nước cất, phải đảm bảo cho mực nước trong bình luôn luôn ở trong giới hạn cho đốt của hệ thống làm ẩm 30 - 370C. Có tác dụng làm tăng độ ẩm khí thở vào, vì vậy tránh được hiện tượng khô đờm gây độ đốt càng cao thì tốc độ bay hơi của nước trong bình làm ẩm càng nhanh, do vậy phải thường xuyên đổ thêm nước vào bình làm ẩm. Với nhiệt độ 350C hết 2000ml/ số máy thở có thêm hệ thống dây đốt nằm trong đường ống thở vào và bình đốt của hệ thống làm ẩm. Do vậy dây dùng cho máy thở loại này cũng phải có tác dụng chịu Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy thở. 6. Theo dõi bệnh nhân thở máy Nhịp timHuyết ápSpO2Nhiệt độKhí máu động mạchTính chất đờm nhiều, đục có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấpDịch dạ tiểu màu sắc, số lượng.Các dẫn lư khác dẫn lưu màng phổi, màng tim, não thất.. 7. Biến chứng – xử trí Để tránh trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu họng vào phổiKiểm tra áp lực bóng chèn hàng ngàyĐể Người bệnh nằm đầu cao 300 nếu không có chống chỉ địnhCho Người bệnh ăn nhỏ giọt dạ dày, không quá 300 ml/bữa ăn. theo quy trình cho ăn qua ống thông dạ dàyKhi có trào ngược dịch vào phổi dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản bằng ống soi Tràn khí màng phổiBiểu hiên Người bệnh tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực bên tràn khí căng, gõ vang, tràn khí dưới da...Phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không mở thông phổi kịp thời sẽ làm cho áp lực trong lồng ngực tăng lên rất nhanh dẫn đến suy hô hấp và ép tim cấp, Người bệnh nhanh chóng dẫn đến tử hành mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớnNối với máy hút liên tục với áp lực 15 - 20cm kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày phát hiện ống có bị gập hay tắc thống máy hút phải đảm bảo đủ kín, hoạt động tốt, nước trong bình dẫn lưu từ Người bệnh ra phải được phải được theo dõi sát và đổ hàng ngày. Nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạchĐể ống dẫn lưu đến khi hết khí, và sau 24 giờ thì kẹp lại rồi chụp XQ phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết -> rút ống dẫn lưu Viêm phổi liên quan đến thở máyBiểu hiện đờm đục, nhiều nới xuất hiện; nhịp tim nhanh; sốt hặc hạ nhiệt độ; bạch cầu tăng; Xquang phổi có hình ảnh tổn thương nghiệm dịch phế quản soi tươi, cấy để xác định vi khuẩn gây bệnh. Cấy máu khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây, máy thở xem có đảm bảo vô khuẩn kháng sinh mạnh phổ rộng, kết hợp kháng sinh theo Dự phòng loét tiêu hoá dùng thuốc giảm tiết dịch dai dày ức chế bơm proton, thưốc bọc dạ Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đèThay đổi tư thế 3 giờ/lần thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định để tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày. Ngoài tác dụng chống loét, còn có tác dụng dự phòng xẹp tiên lượng Người bệnh nằm lâu dài cho Người bệnh nằm đệm nước, đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự có biểu hiện đỏ da chỗ tỳ đè dùng synaren xoa lên chỗ tỳ đèKhi đã có loét vệ sinh, cắt lọc và thay băng vết loét hàng Dự phòng tắc mạch sâu do nằm lâuThay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho Người bệnh tránh ứ trệ tuần tra mạch một cách hệ thống phát hiện có tắc mạch hay không, tắc tĩnh mạch hay động mạchDùng thuốc chống đông Heparin có trọng lượng phân tử thấp Lovenox, sóc bệnh nhân thở máy rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như tình hình hồi phục của người bệnh. Bởi vậy, người bệnh cần được đội ngũ bác sĩ, y tá, điều dưỡng có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ tốt chăm viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế có nguồn nhân lực trình độ cao, chuyên nghiệp đến từ các trường Đại học y dược danh tiếng trong nước cũng như quốc tế. Hệ thống trang thiết bị hiện đại, tiên tiến bậc nhất Việt Nam. Tại đây, bệnh nhân được chăm sóc tận tình, chu đáo, thời gian hồi phục bệnh nhanh đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊM Điều chỉnh PaCO2 trên bệnh nhân thở máy Quy trình chăm sóc bệnh nhân thở máy và những điều cần lưu ý Giảm oxy máu ở bệnh nhân thở máy Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Bác sĩ Hồi sức Cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Đà đang xem Chăm sóc bệnh nhân thở máyMáy thở giúp bệnh nhân thở trong trường hợp người bệnh không thể tự thở vì bất kỳ lý do gì suy hô hấp do viêm phổi, nhược cơ, tràn dịch, tràn máu màng phổi... Mặc dù thở máy có nhiều lợi ích như cung cấp oxy cho người bệnh nhưng người bệnh phải đối mặt với một số biến chứng như nhiễm trùng đường hô hấp kéo dài, suy dinh dưỡng, rối loạn điện giải, loét tì đè do nằm lâu... Do đó, việc chăm sóc bệnh nhân thở máy đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa biến chứng sau máy là gì? Thở máy hay còn gọi là Thông khí cơ học tên tiếng Anh là mechanical ventilato dùng để điều trị và hỗ trợ sự sống. Máy thở được sử dụng khi bản thân người bệnh không thể tự thở. Phần lớn người bệnh cần hỗ trợ từ máy thở do bệnh nặng cần được chăm sóc tại bệnh viện hoặc khoa chăm sóc đặc biệt ICU.Người bệnh có sử dụng máy thở sẽ cần phải điều trị và chăm sóc trong một thời gian dài hơn tại các cơ sở Y tế như bệnh viện, cơ sở phục hồi chức năng hoặc chăm sóc tại thở dùng đểĐưa oxy vào phổi và cơ thể;Giúp cơ thể loại bỏ khí CO2 từ phổi;Giảm bớt sức lực cho việc phải hít thở ở những người bệnh gặp khó khăn khi tự thở hoặc gặp vấn đề bệnh lý ngăn cản người bệnh tự thở, khi đó người bệnh sẽ bị khó thở và khó chịu;Giúp người bệnh không thể thở vì chấn thương hệ thần kinh, như não hoặc tủy sống hoặc người có liệt cơ hô hấp Máy thở có tác dụng đưa oxy vào phổi và loại bỏ CO2 Có mấy loại thở máy ? Thở máy gồm có hai loạiThở máy xâm nhập thở máy qua nội khí quản hoặc canun mở khí máy không xâm nhập thở máy qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi và Lợi ích của thở máy Những lợi ích chính của thở máy như sauNgười bệnh không phải dành năng lượng để thở nên cơ hô hấp của người bệnh có thời gian được nghỉ ngơi;Cơ thể bệnh nhân có thời thời gian hồi phục;Giúp người bệnh nhận đủ oxy và loại bỏ carbon dioxide;Bảo vệ đường hô hấp và ngăn ngừa tổn thương do hít phải dịch từ dạ nhiên cần lưu ý, thở máy không làm lành bệnh của người bệnh. Thay vào đó, thở máy cho phép người bệnh có tình trạng ổn định trong khi bác sĩ sử dụng thuốc và phương pháp điều trị khác để điều trị bệnh hoặc chấn thường, ngay khi bệnh nhân có thể tự thở một cách hiệu quả, họ được đưa ra khỏi máy thở. Những người chăm sóc sẽ thực hiện một loạt các xét nghiệm để kiểm tra khả năng tự thở của bệnh nhân. Khi nguyên nhân của vấn đề hô hấp được cải thiện và cảm thấy rằng bệnh nhân có thể tự thở một cách hiệu quả, họ được đưa ra khỏi máy thở. 4. Nguy cơ của thở máy Nguy cơ chính của thở máy là nhiễm trùng, do thở máy xâm nhập có sử dụng ống thở đưa vào phổi của người bệnh nên tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập vào phổi. Nguy cơ nhiễm trùng này làm tăng lên khi kéo dài thời gian người bệnh phải sử dụng máy thở và cao nhất là khoảng hai nguy cơ khác là tổn thương phổi do lạm dụng quá mức hoặc do thở máy làm vỡ các phế nang của phổi. Đôi khi, người bệnh không thể cai máy thở và cần hỗ trợ thở kéo dài số trường hợp, người bệnh sẽ được lấy ra khỏi miệng và phải mở khí quản để hỗ trợ thở từ khí quản. Sử dụng máy thở kéo dài làm tăng nguy cơ tử vong nếu người bệnh không được cai máy thở sớm. Thở máy sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng phổi5. Chăm sóc bệnh nhân thở máy Chăm sóc ống nội khí quản hoặc mở khí Mục tiêuNội khí quản hoặc mở khí quản phải thông thoángĐảm bảo vị trí nội khí quản hoặc mở khí quản ở đúng vị nhiễm Thực hiện các kỹ thuậtLàm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm xem quy trình kỹ thuật vỗ rung chăm sóc hô hấp.Thực hiện kỹ thuật thay băng ống mở khí quản, mở khí quản đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm tra áp lực bóng chèn cuff của nội khí quản, mở khí quản xem bài chăm sóc nội khí quản, mở khí quản. Chăm sóc Người bệnh thở không xâm nhập qua mặt nạ mũi miệngKích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt Người cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường định mặt nạ phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau thể bỏ máy khi Người bệnh ho khạc máy thở không xâm nhập khi Người bệnh ăn, uống nước nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi, hoặc ăn và uống qua ống thông dạ giải thích để Người bệnh hợp tác, và những tác dụng không mong muốn chướng bụng, cảm giác ngạt thở....Xem thêm Chăm sóc theo dõi hoạt động máy Các nguồn cung cấp cho máy thởNguồn điện luôn luôn được cắm vào hệ thống điện lưới. Khi có điện, đèn báo AC sẽ sáng lên. Có tác dụng vừa chạy máy thở, vừa nạp điện cho ắc quy của máy để phòng khi mất điện lưới máy sẽ tự động chuyển sang chạy điện ác quy thời gian chạy điện ác quy kéo dài tùy theo từng loại máy thở.Nguồn oxy được nối với hệ thống cung cấp oxy, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực oxy O2 PressureNguồn khí nén được nối với hệ thống cung cấp khí nén, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực khí nén compressor. Hệ thống ống dẫn khíCác ống dẫn khí vào Người bệnh và từ Người bệnh ra luôn phải để thấp hơn nội khí quản mở khí quản để tránh nước đọng ở thành ống vào nội khí quản mở khí quản gây sặc đoạn ống dẫn khí dây máy thở, dây chữ T khi nhiều đờm hoặc máu của Người bệnh trong ống dẫn đường ống dẫn khí vào và ra luôn phải có bẫy nước nước đọng ở thành ống xẽ chẩy vào bẫy nước này, vì vậy bẫy nước được để ở vị trí thấp nhất. Chú ý phải đổ nước đọng ở trong cốc bẫy nước, nếu để đầy sẽ gây ra cản trở đường thở và có nguy cơ nước chẩy vào phổi Người bệnh nếu nâng đường ống thở lên cao hơn nội khí quản mở khí quản Hệ thống làm ẩm đường dẫn khíHệ thống này nằm ở đường thở vào, trước khi khí được đưa vào Người làm ẩm xử dụng nước cất, phải đảm bảo cho mực nước trong bình luôn luôn ở trong giới hạn cho đốt của hệ thống làm ẩm 30 - 370C. Có tác dụng làm tăng độ ẩm khí thở vào, vì vậy tránh được hiện tượng khô đờm gây độ đốt càng cao thì tốc độ bay hơi của nước trong bình làm ẩm càng nhanh, do vậy phải thường xuyên đổ thêm nước vào bình làm ẩm. Với nhiệt độ 350C hết 2000ml/ số máy thở có thêm hệ thống dây đốt nằm trong đường ống thở vào và bình đốt của hệ thống làm ẩm. Do vậy dây dùng cho máy thở loại này cũng phải có tác dụng chịu Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy timHuyết ápSpO2Nhiệt độKhí máu động mạchTính chất đờm nhiều, đục có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấpDịch dạ tiểu màu sắc, số lượng.Các dẫn lư khác dẫn lưu màng phổi, màng tim, não thất.. Để tránh trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu họng vào phổiKiểm tra áp lực bóng chèn hàng ngàyĐể Người bệnh nằm đầu cao 300 nếu không có chống chỉ địnhCho Người bệnh ăn nhỏ giọt dạ dày, không quá 300 ml/bữa ăn. theo quy trình cho ăn qua ống thông dạ dàyKhi có trào ngược dịch vào phổi dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản bằng ống soi Tràn khí màng phổiBiểu hiên Người bệnh tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực bên tràn khí căng, gõ vang, tràn khí dưới da...Phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không mở thông phổi kịp thời sẽ làm cho áp lực trong lồng ngực tăng lên rất nhanh dẫn đến suy hô hấp và ép tim cấp, Người bệnh nhanh chóng dẫn đến tử hành mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớnNối với máy hút liên tục với áp lực 15 - 20cm kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày phát hiện ống có bị gập hay tắc thống máy hút phải đảm bảo đủ kín, hoạt động tốt, nước trong bình dẫn lưu từ Người bệnh ra phải được phải được theo dõi sát và đổ hàng ngày. Nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạchĐể ống dẫn lưu đến khi hết khí, và sau 24 giờ thì kẹp lại rồi chụp XQ phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết -> rút ống dẫn lưu Viêm phổi liên quan đến thở máyBiểu hiện đờm đục, nhiều nới xuất hiện; nhịp tim nhanh; sốt hặc hạ nhiệt độ; bạch cầu tăng; Xquang phổi có hình ảnh tổn thương nghiệm dịch phế quản soi tươi, cấy để xác định vi khuẩn gây bệnh. Cấy máu khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây, máy thở xem có đảm bảo vô khuẩn kháng sinh mạnh phổ rộng, kết hợp kháng sinh theo Dự phòng loét tiêu hoá dùng thuốc giảm tiết dịch dai dày ức chế bơm proton, thưốc bọc dạ Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đèThay đổi tư thế 3 giờ/lần thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định để tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày. Ngoài tác dụng chống loét, còn có tác dụng dự phòng xẹp tiên lượng Người bệnh nằm lâu dài cho Người bệnh nằm đệm nước, đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự có biểu hiện đỏ da chỗ tỳ đè dùng synaren xoa lên chỗ tỳ đèKhi đã có loét vệ sinh, cắt lọc và thay băng vết loét hàng Dự phòng tắc mạch sâu do nằm lâuThay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho Người bệnh tránh ứ trệ tuần tra mạch một cách hệ thống phát hiện có tắc mạch hay không, tắc tĩnh mạch hay động mạchDùng thuốc chống đông Heparin có trọng lượng phân tử thấp Lovenox, sóc bệnh nhân thở máy rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như tình hình hồi phục của người bệnh. Bởi vậy, người bệnh cần được đội ngũ bác sĩ, y tá, điều dưỡng có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ tốt chăm viện Đa khoa Quốc tế là cơ sở y tế có nguồn nhân lực trình độ cao, chuyên nghiệp đến từ các trường Đại học y dược danh tiếng trong nước cũng như quốc tế. Hệ thống trang thiết bị hiện đại, tiên tiến bậc nhất Việt Nam. Tại đây, bệnh nhân được chăm sóc tận tình, chu đáo, thời gian hồi phục bệnh nhanh thêm Vs Là Gì, Vs Là Viết Tắt Của Từ Nào? ? Ý Nghĩa Của Từ Vs VsĐể đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Quý Khách có thể liên hệ đến hotline Hệ thống Y tế trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Ngọc Phú - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Thở máy thông khí cơ học có thể được định nghĩa là kỹ thuật mà qua đó khí được di chuyển đến và đi từ phổi thông qua một thiết bị bên ngoài được kết nối trực tiếp với bệnh nhân...Thông khí có thể được thực hiện bằng áp lực âm ngoài lồng ngực hoặc áp lực dương ngắt quãng. 1. Mục đích của thở máy là gì? Mục đích chủ yếu của thở máy nhằm cung cấp sự trợ giúp nhân tạo và tạm thời về thông khí và oxy hóa máu Về mặt sinh lý Điều chỉnh và kiểm soát thông khí phế nang, cải thiện oxy hóa máu động trì thông khí để khắc phục và dự phòng tăng thán hoá máu Tăng FiO2 và/ hoặc tăng PEEP ngăn xẹp phổi, giảm shunt, tăng dung tích khí cặn chức năng FRC và tận dụng kéo dài thời gian trao đổi động kiểm soát thông khí khi có nhu cầu như Gây mê làm phẫu thuật thủ thuật, bảo vệ đường thở và giảm áp lực nội sọ chấn thương sọ não, tai biến mạch não..., thủ thuật nội soi phế quản bơm rửa phế quản phế nang, lấy dị vậtGiảm tổn thương phổi do thở máyGiảm gánh nặng chuyển hóa nhờ giải phóng cơ hô hấp cơ hô hấp được nghỉ ngơi, phục hồi cơ hô hấp. Về mặt lâm sàng Giải quyết được tình trạng giảm oxy hóa máuGiải quyết được tình trạng tăng CO2 máuGiảm được tình trạng suy hô hấpNgăn ngừa và điều trị tình trạng xẹp phổiGiải quyết được tình trạng mệt cơ hô hấpCho phép sử dụng an thần gây mê =>giảm tiêu thụ oxy toàn thân hoặc cơ timCố định thành ngực, kiểm soát và bảo vệ đường thở Thở máy giúp ngăn ngừa tình trạng suy hô hấp ở người bệnh 2. Các chỉ định của thở máy là gì? Tổn thương phế nang Viêm phổi Nhiễm khuẩn, virus, sặc, hít...Phù phổi cấpHuyết động Do tim suy tim trái, NMCT cấp, THA, quá tải thể tích tuần do tim ARDS Nhiễm trùng cúm A, B; Sarcovi 2..., hít, đuối nước, truyền máu, dập phổi, độ huyết phổi, ung thư phổi Bệnh lý mạch máu phổi Thuyên tắc phổi do huyết khối Thường do huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới di chuyển lên tắc ối, thuyên tắc mỡ,... Tắc nghẽn đường thở Tắc nghẽn đường thở trung tâmKhối u xâm lấn khí phế quản lớnPhù mạchHẹp khí quảnTắc nghẽn đường thở trong lồng ngựcCơn hen phế quản nặng, nguy kịchĐợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Giảm thông khí phế nang Giảm thông do ức chế thần kinh trung ương Gây mê toàn thân, quá liều thuốc an thầnGiảm thông khí do rối loạn thần kinh cơ Xơ cột bên teo cơ, tổn thương tuỷ cổ, hội chứng Guillance barre, nhược cơ, uốn ván, rắn cắn cạp nia, hổ chúa,, teo cơ, ngộ thông khí do bệnh lý thành ngực và màng phổi Gù vẹo cột sống, chấn thương mảng sườn di động, tràn khí màng phổi vừa dẫn lưu vừa thở máy, tràn dịch màng phổi lượng lớnTăng nhu cầu thông khí Sốc nhiễm khuẩn, toan chuyển hóa nặng Máy thở được chỉ định trong trường hợp giảm thông do ức chế thần kinh trung ương do quá liều thuốc an thần 3. Các biến chứng của thở máy là gì? Chấn thương do áp lực Xảy ra khi có tình trạng giãn phổi quá mức do thông khí nhân biến chứng có thể gặpTràn khí màng phổiTràn khí trung thấtKhi người bệnh đang thở máy mà xuất hiện tràn khí có thể diễn biến rất nhanh và rất nặng gây suy hô hấp rất nhanh, đe doạ tính mạng người bệnh. Cần phải xử trí ngay lập chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, áp lực đường thở tăng cao, , oxy tụt, người bệnh tím tái, nghe phổi phát hiện được tràn khí màng phổi thường 1 bên, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất tràn khí dưới da vùng cổ.Biến chứng này có thể gặp nếu thông khí cho bệnh nhân với Vt cao quá, hoặc áp lực cao nguyên đường thở cao quá, nhất là ở bệnh nhân có tình trạng bẫy khí do tắc nghẽn phế quản hay có tình trạng phổi nhỏ ARDS, đặc biệt là khi có dùng phòng Đặt Vt và tốc độ dòng khí thích hợp, theo dõi thường xuyên các áp lực đường thở nhất là Pplateau và đo trí Mở màng phổi tối thiểu cấp cứu dẫn lưu khí, điều chỉnh lại thông số máy thở cho thích hợp bỏ PEEP, giảm Vt, giảm tốc độ dòng, giảm tần số, dùng an thần kiểm soát để bệnh nhân thở theo máy. Tổn thương phổi cấp Tổn thương phổi cấp có thể gặp khi thông khí nhân tạo. Nguyên nhân có thể cũng do áp lực đường thở cao Pplateau > 30 – 35 cmH2O, thông khí phút lớn, áp lực xuyên phế nang cao, phổi giãn quá mức, gây nên tổn thương màng phế nang – mao mạch. Auto PEEP Bệnh nhân được thở máy với Vt cao và tần số nhanh quá có thể xuất hiện auto-PEEP. Rối loạn trao đổi khí Có thể gặp rối loạn trao đổi khí và thăng bằng kiềm toan nếu thông số của máy được đặt không đúng tăng thông khí hoặc giảm thông khí quá mức. Nhiễm khuẩn bệnh viện Viêm phổi bệnh viện do thở máy là biến chứng hay gặp và nguy hiểm. Thường do các vi khuẩn bệnh viện đa kháng thuốc. Nguy cơ nhiễm khuẩn càng cao nếu thông khí nhân tạo xâm nhập có đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản.Dự phòng Tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc khử khuẩn máy thở, các biện pháp dự phòng lây chéo trong chăm sóc bệnh đến viêm phổi do thở máy khi bệnh nhân có tình trạng sốt xảy ra sau 24 – 48 giờ thở máy. Cần chụp phổi và lấy dịch phế quản xét nghiệm vi khuẩn. Viêm phổi tại bệnh viện là một biến chứng của máy thở Xẹp phổi Xẹp phổi có thể xảy ra khi có nút đờm bít tắc lòng phế quản, hoặc do thể tích lưu thông thấp làm cho phổi giãn nở kém. Có thể xẹp 1 thuỳ, 1 phân thuỳ, hoặc vi xẹp phổi. Xẹp phổi làm cho tình trạng suy hô hấp nặng lên do rối loạn tỷ lệ thông khí/tưới máu tăng hiệu ứng shunt.Dự phòngBảo đảm khai thông đường hô hấp, tránh tắc dụng PEEP nếu không có chống chỉ định PEEP = 5 cmH2O, hoặc thông khí nhân tạo với Vt cao. Các biến chứng do ống nội khí quản, mở khí quản Ống nội khí quản vào 1 bên phế quản thường là bên phải, tổn thương thanh quản, khí quản, tắc ống do nuốt đờm, tuột ống nội khí quản,... Một số biến chứng khác Ảnh hưởng trên tim mạch Giảm cung lượng tim, hạ huyết áp nhất là khi dùng PEEP cao hoặc thể tích lưu thông cao.Rối loạn thận - tiết niệu Giảm tưới máu thận, tăng tiết ADH, ức chế yếu tố bài tiết Na của tâm nhĩ - hậu quả là giảm thanh lọc nước, gây ứ nước toàn loạn tiêu hoá Chướng bụng, liệt ruột, táo bón do nằm lâu; loét đường tiêu hoá do stress, xuất huyết tiêu hoá do áp lực nội sọ khi dùng loạn tâm thần. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thở máy không xâm nhập NCPAP và BIPAP Thở máy không xâm lấn trong điều trị suy hô hấp cấp Đặt ống nội khí quản qua đường miệng Dịch vụ từ Vinmec Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Lê Đức Hoàng - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Nội soi phế quản ở bệnh nhân thở máy là kỹ thuật khó, có thể giúp ích nhiều trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ở phổi. 1. Tìm hiểu về nội soi phế quản Nội soi phế quản là gì? Đây là một thủ thuật dùng ống soi để thăm khám bên trong cây phế quản giúp chẩn đoán, điều trị các bệnh liên quan về phổi nhưMô tả tổn thương giải phẫu bên trong của cây phế bệnh phẩm để xác định nguyên nhân, phân biệt, tiên lượng bệnh. Bệnh lý ác tínhChẩn đoán ung thư khí phế giai đoạn ung thư phế dõi sau điều trị ung thư phế giá những người bệnh có tổn thương ác tính vùng đầu, giá trong trường hợp có ung thư thực khuẩnViêm phổi tái phát hoặc cải thiện chậm, nhiễm trùng ở người bệnh suy giảm miễn dịch, mủ màng phổi, áp xe phổi,...Các chỉ định khácXẹp phổi, bệnh phổi kẽ, ho máu, ho kéo dài không rõ nguyên nhân, hít phải dị vật, chấn thương ngực, tràn dịch màng phổi dịch tiết chưa rõ nguyên nhân, đánh giá người bệnh sau phẫu thuật phổi, xác định chính xác vị trí ống nội khí quản, đánh giá các tổn thương sau đặt nội khí quản hoặc mở khí quản, hẹp khí quản, khàn tiếng do liệt dây thanh, nghi rò khí quản-thực quản hoặc khí phế quản-màng phổi, tràn khí màng phổi kéo dài, .... Người bệnh ung thư phế quản được chỉ định nội soi phế quản 3. Chống chỉ định Rối loạn tim mạch rối loạn nhịp tim nặng, suy tim nặng, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực gần đây hoặc không ổn định,...Có rối loạn về đông bệnh không hợp tác. 4. Quy trình nội soi phế quản Bước 1 Phương tiện, dụng cụ và vật tư tiêu haoNguồn sáng bóng halogen hoặc xenon, bộ vi xử trí hình ảnhCamera, màn hình video, đầu ghi video hoặc in ảnh soi phế quản sợi kìm sinh thiết, kẹp lấy dị vật, bàn chải để lấy bệnh phẩm tìm vi khuẩn và tế bào, kim chọc nối dây máy thở với ống nội khí quản hình chữ hút, máy theo dõi, hệ thống oxy, dụng cụ đặt nội khí quản, mở khí quản, các dụng cụ và thuốc cấp cứu cụ rửa ống soi chuyên dụng, tử đựng ống soi chuyên 2 Để chế độ thông khí nhân tạo IPPV, oxy 100%. Dùng thuốc an thần, giãn cơ nếu tê khí phế quản với lidocain 2% bơm qua ống nội khí quản hoặc canun mở khí đoạn ống mềm hình chữ L, nối giữa ống máy thở và ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản có lỗ để đưa ống soi qua đảm bảo thông khí nhân tạo trong quá trình ống soi phế quản mềm có đường kính ngoài £2/3 đường kính trong của ống. Sử dụng ống nội soi phế quản mềm có đường kính phù hợp Bước 3 Thực hiện kỹ thuậtTư thế người bệnh nằm ngửa. Thở máy với FiO2 100%.Gây tê phế quản với xylocain 2% bơm qua ống nội khí quản hoặc canun mở khí soi phế quản ở người bệnh thở máy qua nội khí quản thì luồn ống soi trong lòng nội khí quản, khi soi ở người bệnh thở máy qua canun mở khí quản thì nên soi qua đường mũi đi cạnh canun đi xuống khí quản để hạn chế tổn thương ống soi phải đảm bảo ống soi luôn đi giữa lòng khí phế quản để hạn chế tổn thương thành khí phế tắc khi soi phế quản soi bên lành trước để không làm lây nhiễm bệnh sang bên phổi lành. Nếu người bệnh nặng, hoặc hợp tác kém tiên lượng không soi được đầy đủ cả 2 bên thì soi bên bệnh trước. Nếu không rõ bên tổn thương, hoặc tổn thương lan tỏa cả 2 bên thì nên soi bên phải quá trình soi, cần theo dõi chặt các thông số SpO2, mạch, huyết áp. Tạm dừng soi khi SpO2 < 92%. Tiến hành thông khí cho đến khi SpO2 ≥ 98% thì bắt đầu soi soi cần quan sát kỹ lưỡng các tổn thương trên đường đi, lần lượt soi từ các lỗ PQ từ trên xuống dưới để tránh bỏ sót tổn thương. Sau khi quan sát toàn bộ các các lỗ PQ 2 bên, đánh giá toàn diện các tổn thương mới bắt đầu tiến hành các kỹ thuật lấy bệnh phẩm. Tùy vào tổn thương trên phim phổi và hình ảnh qua soi phế quản mà có thể tiến hành các kỹ thuật lấy bệnh phẩm Rửa phế quản phế nang, sinh thiết khối u phế quản, Chọc hút xuyên thành khí phế quản, không sinh thiết xuyên vách phế quản khi soi phế quản ở người bệnh thở khi soi xong theo dõi đưa dần các chỉ số máy thở về thông số trước soi. 5. Theo dõi Trong quá trình soi theo dõi tình trạng mạch, huyết áp, độ bão hòa oxy máu, điện tim. Bác sĩ soi quan sát liên tục tình trạng chung của người bệnh để phát hiện xử trí ngay các biến chứng. 6. Tai biến và xử lí Thiếu oxy máuKhi nội soi phế quản ống mềm thì phân áp Oxy ở máu động mạch PaO2 có thể giảm đi 10 mmHg, SaO2 giảm đi từ 2%-5% hoặc nhiều hơn. Nếu có tình trạng suy hô hấp cấp phải ngừng ngay cuộc soi, tăng lưu lượng oxy, dùng các thuốc giãn phế quản qua đường khí dung hoặc tiêm truyền khi thấy biểu hiện co thắt phế Chảy máuBiến chứng chảy máu thường xảy ra khi sinh thiết. Để đề phòng biến chứng chảy máu nặng khi làm sinh thiết u hoặc niêm mạc phế quản, nên làm sinh thiết thử lần thứ nhất bấm mảnh nhỏ và nông để xem mức độ chảy máu, nếu không nguy hiểm thì mới sinh thiết thực sự. Khi có chảy máu thì bơm dung dịch adrenalin 0,01% có tác dụng làm giảm chảy máu ở chỗ sinh thiết phế quản, tiêm bắp morphin, dùng đầu ống soi để bịt lỗ PQ có chảy máu, nếu không kết quả phải rút ống soi đặt nội khí quản, liên hệ nút mạch cấp Nhiễm khuẩnNếu sau soi người bệnh có sốt, ho khạc đờm màu đục thì nên cấy đờm tìm vi khuẩn gây bệnh. Cấy đờm tìm vi khuẩn gây bệnh nếu người bệnh xuất hiện nhiễm khuẩn Tràn khí màng phổiKhông nên làm sinh thiết xuyên vách phế quản ở những người bệnh đang có thở máy do nguy cơ tràn khí màng phổi rất có tràn khí màng phổi giảm áp lực máy thở. Mở màng phổi hút dẫn lưu khí liên Các biến chứng và tai biến khácDị ứng với thuốc tê lidocain cần làm test với thuốc tê trước khi soi phế quản. Khi xuất hiện các dấu hiệu dị ứng lidocain tiêm bắp dimedrol 10mg x 1 ống, methylprednisolon 40mg x 1 lọ tiêm tĩnh mạch.Gãy bàn chải hoặc kìm sinh thiết trong lòng phế quản dùng kìm sinh thiết khác để gắp đầu gẫy ra bệnh thở máy cần được bác sĩ hồi sức cấp cứu theo dõi thường xuyên nếu không sẽ dẫn đến tình trạng tắc đờm, viêm phổi, làm nặng thêm tình trạng bệnh nhân dẫn đến nguy cơ suy hô hấp và tử vong. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Nội soi phế quản ống mềm Những điều cần biết Vai trò của nội soi phế quản trong chẩn đoán bệnh lý hô hấp Quy trình và các rủi ro có thể gặp khi nội soi phế quản

chăm sóc bệnh nhân thở máy qua nội khí quản