Xem thêm: giáo án bài từ ấy tó hữu, giáo án bài từ ấy tó hữu, , “Nghệ thuật không là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối! Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp người lầm than. Đến khi Mị về thì nhìn thấy A Phủ - người đã đánh A Sử quỳ giữa nhà. Kể từ hôm đấy, A Phủ phải làm thân nô lệ cho nhà thống lí Pá Trá. Một lần nọ, A Phủ để hổ ăn mất một con bò, bị thống lí phạt trói. Đêm ấy, Mị dậy để thổi lửa, nhìn thấy dòng QĐND - Bài thơ Từ ấy nằm trong tập thơ cùng tên, được Tố Hữu sáng tác vào năm 1938, là tiếng reo hân hoan vui sướng của một người đang trên đường tìm kiếm lẽ sống thì gặp được ánh sáng lý tưởng của Đảng, của cách mạng, và là một cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của một cây bút - chiến sĩ khi Giáo án Ngữ Văn 11 bài Từ ấy của Tố Hữu. Giáo án Ngữ văn 11 bài Từ ấy giúp các em học sinh biết được niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đàu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ. Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Từ ấy. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 2. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích 7fx0JdU. Giáo án Ngữ Văn 11 bài Từ ấy của Tố Hữu Giáo án Ngữ văn 11 bài Từ ấy giúp các em học sinh biết được niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đàu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ. Bên cạnh đó, giáo án điện tử bài Từ ấy này còn giúp các em hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình và rèn kỹ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình. Mời các bạn cùng tham khảo. Giáo án Ngữ văn lớp 11 cơ bản Giáo án Ngữ văn 11 tuần 1 Vào phủ chúa Trịnh Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài Đây thôn Vĩ Dạ Bài Từ Ấy I. Mục tiêu bài học Giúp học sinh Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu... trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. II. Phương tiện thực hiện SGK Ngữ văn 11 tập 2 Thiết kế giáo án III. Cách thức tiến hành 1. Phát vấn - đối thoại 2. Diễn dịch 3. Thảo luận - thực hành IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Giới thiệu bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài giảng Hoạt động 1 GV dẫn dắt vào bài Hoạt động 2 Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm Trong đời của mỗi người đều có những giây phút đổi thay kỳ diệu, đánh dấu một sự phát triển không thể đảo ngược của nhân cách. Những phút giây ấy trở thành những dấu ấn không thể phai mờ. Với Tố Hữu, thời điểm tiếp nhận lí tưởng cộng sản, tự nguyện dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa đã tạo thành một cái mốc, cái mốc "Từ ấy". Để hiểu hơn về "Từ ấy", chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu khái quát về tác giả, xuất xứ và nội dung của bài thơ này. I. Tiểu dẫn 1. Tác giả Tố Hữu 1920 - 2002 tên khai sinh Nguyễn Kim Thành Quê Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, ThừaThiên Huế Thuở nhỏ học ở Trường Quốc học Huế Năm 1937, Tố Hữu được kết nạp vào ĐCS. Từ đó sự nghiệp thơ ca gắn liền và song hành với các chặng đường của Cách mạng Việt Nam. → Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, là tác giả của các tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, Gió Lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn và nhiều tuyển thơ khác. Ông được xem là "con chim đầu đàn" của thơ ca Cách mạng Việt Nam thế kỷ XX. Bài soạn theo định hướng phát triển năng lực Tiết 89 TỪ ẤY Tố HữuMỤC TIÊU BÀI HỌC Về kiến thức– Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.– Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh ngôn ngữ, nhịp điệu…– Nghệ thuật diễn tả tâm trạng.– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài hợp với bài Khi con tu hú đã học ở THCS.– Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ, Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích… kĩ năngĐọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại.– Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế.– Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực độ– Nhận thức vai trò của Đảng.– Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;– Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.– Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.– Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.– Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu.– Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo– Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.– Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.– Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.– Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc Chuẩn bị của GV và HS Phương tiện* Giáo viên– Giáo án– Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.– Đèn chiếu; Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, ngâm bài thơ Từ ấy…-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.* Học sinh-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước.– Ngâm thơ một HS có giọng ngâm tốt-Đồ dùng học tập. Phương phápDạy học theo hình thức lớp đảo ngược, dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, tự học… Hình thức Theo lớp, theo nhóm…TRƯỚC LỚP HỌCIII. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCTRONG LỚP HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 5 phút– Mục đích thu hút sự tập trung chú ý, tư duy, nhận thức, gợi hứng thú, chuẩn bị tâm thế, huy động kiến thức cũ, kiến thức liên quan làm hành trang để tiếp nhận kiến thức mới.– Phương pháp trực quan, trải nghiệm.– GV giao nhiệm vụ+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT.+Chuẩn bị bảng lắp Nhìn hình đoán tác giả Tố Hữu.+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.+ Ngâm thơ giáo viên/ học sinh.– HS thực hiện nhiệm vụ– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụTừ đó, giáo viên giới thiệu Vào bàiTrong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI20 phút30– Mục đích hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản tiếp cận tác giả, tác phẩm.– Phương pháp truyền đạt trực tiếp, nêu và giải quyết vấn đề. Dạy học theo nhóm,…Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cơ bản TRƯỚC LỚP HỌCHọc sinh tìm hiểu Tác giả, tác phẩmGV Yêu cầu HS tóm tắt những nét chính về tác phát biểu suy nghĩ dựa trên cơ sở đọc tài liệu, soạn Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Từ ấy”?– HS xem sách giáo khoa trả lời .*GV Tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa lý địa phương Huế hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài Yêu cầu HS đọc tác phẩm với giọng phấn khởi, vui tươi, hồ hởi, chú ý các từ bừng, chói, đậm hương, rộn, buộc, trang trải, để, với, đã là, Bài thơ có thể được chia mấy phần? Ý chính từng phần?GV nhận xét, bổ sungTRONG LỚP HỌCTổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1– GV “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy?GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –bài Ngữ cảnh; nghĩa của từ trong sử dụng để cắt nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan đề– GV yêu cầu HS xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 .– HS trình bày cá nhân.+ Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí ++ Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng phát ra đột ngột từ vầng mặt trời chân lí.++Mặt trời chân lí hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí.++ Chói chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn không thể cưỡng nổi.– HS trình bày +Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy.++ Nghệ thuật tả tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim.++ Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3 Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận+ Nhóm 1Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời?– Nhóm 1 trình bày + Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động.+Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co mình trong ốc đảo cá nhân thì người cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, bằng nhận thức, bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim.GV tích hợp kiến thức Làm văn –bài Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh để chốt vấn đề+Nhóm 2Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người.– Nhóm 2 trình bày +Lẽ sống mới ở đây là nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái “tôi” của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng.+ Từ buộc không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc, gắn bó tự giác.+Từ ấy, cái “tôi” cá nhân của nhà thơ hoà với cái ta chung của đời sống nhân dân, xã hội, với mọi người, với những tâm hồn nghèo khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do.+ Từ khối đời hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ .+Nhóm 3Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3?– Nhóm 3 trình bày +Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần chúng lao khổ. ->Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả.+ Đó là vạn nhà tập thể lớn lao, rộng rãi, vạn kiếp phôi pha nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn, vạn em nhỏ cù bất cù bơ vận dụng thành ngữ gợi sự lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân, bụi đời+Nhóm 4Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì?– Nhóm 4 trình bày +Nếu ở khổ 2 quần chúng cách mạng còn đang là mọi người, là bao hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ ruột thịt là con, là em, là anh của hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn em nhỏ lang thang đói chủ thể, ở trên là một cố gắng có tính chất chủ động buộc thì đến đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên đã là+ Sự chuyển biến ấy thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, trong tình cảm và trong hành động của nhân vật trữ tình tác Tìm hiểu chung1. Tác giả– Vị tríTố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng.– Sáng tác Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng.– Thơ Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khó, hi sinh nhưng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Tác phẩm Từ ấy– Hoàn cảnh sáng tác + Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng.+ Bài thơ mở đầu cho phần thơ “Máu lửa” trong tập thơ “Từ ấy” .– Bố cục 3 phần+ Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng+ Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống+ Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảmII. Đọc – hiểu văn 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng– 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản.+ Động từ bừng+ Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí àÁnh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm.– 2 câu sau Cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng, lí tưởng so sánh.à Vẻ đẹp, sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố 2 Nhận thức mới về lẽ sống – Nhà thơ đã thể hiện “cái tôi” cá nhân gắn bó với “cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người.+ “Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi.+ “Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời.– “Để hồn tôi …. mạnh khối đời”à Tình cảm giai cấp, sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm – Điệp từ “ là” cùng với các từ con, anh, emà tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên.– Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “kiếp phôi pha”, những em nhỏ không áo Lòng căm giận trước bao bất công, ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách Tổng kết1. Ý nghĩa văn bản– Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “Từ ấy” , là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản.– Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng Nghệ thuật– Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.– Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.– Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.– Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP15 phút– Mục đích Rèn luyện kĩ năng lựa chọn và xây dựng kết cấu của văn bản thuyết minh.– Phương pháp Thực hành, dạy học bằng tình huống.– Năng lực giải quyết vấn động của giáo viên và học sinhKiến thức cơ bảnGV giao nhiệm vụBài 1Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏiTừ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 20071. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?2. Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.– HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận xét, rút ra kết luận…– GV đảo sản phẩm cho các nhóm đánh giá, bổ sung.– HS rút ra kết luậnBài 2Vì sao bài thơ Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của tác giả?Bài 3Mạch vận động của tâm trạng cái “tôi” trữ tình trong bài thơ diễn ra như thế nào?HS Trao đổi trong bàn, đánh giá, nhận xét, bổ sungGV định hướng, bổ sungBài 11. Nội dung chính của đoạn thơ nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu pháp tu từ về từ trong đoạn thơ– Hai câu đầu Ẩn dụ nắng hạ ; mặt trời chân lí– Hiệu quả nghệ thuật nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm ; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng.– Hai câu tiếp so sánh hồn tôi- vườn hoa lá…đậm hương…tiếng chim– Hiệu quả nghệ thuật Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt 2Tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng, về lẽ sống, về tương lai…Bài 3Niềm vui giác ngộ lí tưởng- nhận thức mới về lẽ sống- biến chuyển tình cảm. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 5 phút– Mục đích phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn, năng lực tự học, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, tăng cường tính thực tiễn cho bài học.– Phương pháp Tự học, thuyết minh– Năng lực giải quyết vấn động của giáo viên và học sinhKiến thức cơ bảnGV giao nhiệm vụ HS tạo lập trước ở nhà và trình bày trước lớpQua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm cầu-Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân dung học sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng ? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó ? Nêu biện pháp khắc phục ?– HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.– GV nhận xét, bổ sungĐoạn vănSAU LỚP HỌC HOẠT ĐỘNGTÌM TÒI, MỞ RỘNG, NÂNG CAO – Mục đích giúp HS tìm tòi, mở rộng kiến thức trong thực tiễn giao tiếp.– Phương pháp tự học, thực hành.– Thời gian làm bài ở nhàNội dung yêu cầu– Vẽ bản đồ tư duy bài học.– Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy.– Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lí tưởng của thanh niên trong thời hiện đại.– Theo Đặng Thai mai, tập thơ từ ấy là “bó hoa lửa lộng lẫy, nồng nàn”. Hãy tìm vẻ đẹp trong bài thơ Từ và tên giáo viên TRỊNH THỊ HẢI LÂN Bài viết gợi ý Giáo án dạy thêm bài Từ ấy- Tố Hữu TỪ ẤY Tố Hữu – Mục Lục 1 Kiến thức cơ bản về bài thơ Từ Giới thiệu về tác giả và bài thơ Khái quát về bài thơ Nội dung, nghệ thuật bài thơ Khổ thơ đầu, nhà thơ diễn tả niềm say mê, vui sướng khi gặp lí tưởng Cộng sản2 Một số đề luyện tập về bài Từ Đề bài Phân tích bài thơ “Từ ấy” của Tố thức cơ bản về bài thơ Từ ấy Giới thiệu về tác giả và bài thơTố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Con đường thơ của Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc. Ông có nhiều tập thơ lớn với nhiều bài thơ hay, trong đó có “Từ ấy”. Nêu vấn đề theo đề bài. Khái quát về bài thơ“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ có ba phần Máu lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng. Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ này. Bài thơ được viết để ghi nhận một kỉ niệm đáng nhớ, tạo nên một bước ngoặt trong cuộc đời Tố Hữu, đó là khi nhà thơ được đứng vào hàng ngũ những người cộng sản, phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp. Bài thơ được viết theo thể thất ngôn, chia làm ba khổ, ghi lại những tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng của Đảng. Nội dung, nghệ thuật bài thơKhổ thơ đầu, nhà thơ diễn tả niềm say mê, vui sướng khi gặp lí tưởng Cộng sản“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá. Rất đậm hương và rộn tiếng chim.”Hai câu đầu được viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại một kỉ niệm không quên của đời mình. “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời cách mạng Tố Hữu, khi đó nhà thơ mới 18 tuổi, đang hoạt động sôi nổi trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Huế, được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng. Bằng những hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ”, “mặt trời chân lí”, “chói qua tim”, Tố Hữu khẳng định lí tưởng Cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. Nguồn sáng âý không phải là ánh thu vàng nhẹ hay ánh xuân dịu dàng, mà là ánh sáng rực rỡ của một ngày “nắng hạ”. Hơn thế, nguồn sáng ấy còn là mặt trời, và là mặt trời khác thường – “mặt trời chân lí”. Nếu mặt trời của đời thường tỏa ánh sáng, hơi ấm và sự sống thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải. Cách gọi lí tưởng là “mặt trời chân lí” như thế thể hiện thái độ thành kính, ân tình của nhà thơ. Thêm nữa, những động từ “bừng” – chỉ ánh sáng phát ra đột ngột, “chói” – chỉ ánh sáng có sức xuyên mạnh, càng nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình hai câu sau, bút pháp trữ tình lãng mạn cùng với những hình ảnh so sánh đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. Nhà thơ thấy tâm hồn mình như một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót. Đối với vườn hoa lá ấy thì còn gì đáng quý hơn ánh sáng mặt trời? Đối với tâm hồn người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” thì còn gì đáng quý hơn khi có một lí tưởng cao đẹp soi sáng, dẫn dắt. Tóm lại, Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh ánh sáng mặt trời. Chính lí tưởng cộng sản đã làm tâm hồn nhà thơ tràn đầy sức sống, niềm yêu đời, làm cho cuộc đời có ý nghĩa hơn. Khổ thơ thứ hai biểu hiện những nhận thức mới về lẽ sống“Tôi buộc hồn tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi, Để hồn tôi với bao hồn khổ, Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”Trong quan niệm về lẽ sống, giai cấp tư sản và tiểu tư sản có phần đề cao cái “tôi” cá nhân chủ nghĩa. Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống của ông là sự gắn bó hài hòa giữa cái “tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. Với động từ buộc, câu một thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và và quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hòa với mọi người “trăm nơi”. Với từ trang trải” ở câu hai cho thấy tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với những kiếp người cùng câu thơ sau cho thấy tình yêu thương con người của Tố Hữu không phải là thứ tình thương chung chung mà là tình cảm hữu ái giai cấp. Câu ba khẳng định trong mối liên hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ. Ở câu bốn, “khối đời” là một ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung. Có thể hiểu khi “cái tôi” chan hòa trong “cái ta”, khi cá nhân hòa mình vào một tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh sẽ nhân lên gấp bội “mạnh khối đời”. Tóm lại, Tố Hữu đã đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, ở đấy nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới. Khổ thơ cuối cho thấy sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu“Tôi đã là con của vạn nhà, Là em của vạn kiếp phôi pha, Là anh của vạn đầu em nhỏ, Không áo cơm cù bất cù bơ.”Trước khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Lí tưởng cộng sản không chỉ giúp nhà thơ có được lẽ sống mới mà còn vượt qua tình cảm ích kỷ, hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp với quần chúng lao khổ. Hơn thế, đó còn là tình cảm thân yêu ruột thịt. Những điệp từ “là” cùng với các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” chỉ số lượng đông đảo, nhấn mạnh, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, cho thấy nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ. Cách gọi quần chúng là “kiếp phôi pha” – chỉ những người lao động vất vả, thường xuyên dãi nắng dầm mưa để kiếm sống; là “vạn đầu em nhỏ, không áo cơm cù bất cù bơ” – chỉ những em bé không nơi nương tựa, phải sống lang thang vất vưởng nay đây mai đó, đã cho thấy tấm lòng đồng cảm, xót thương chân thành của nhà thơ, đồng thời cũng thấy được lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công, ngang trái của cuộc đời cũ. Chính vì những kiếp người “phôi pha”, những em bé “không áo cơm cù bất cù bơ” âý mà Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động cách mạng. Họ cũng chính là đối tượng sáng tác của nhà thuật cả bài thơ“Từ ấy” là tuyên ngôn cho tập thơ “Từ ấy” nói riêng và cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu nói chung. Với những ẩn dụ, so sánh độc đáo; những hình ảnh thơ tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm giàu nhạc điệu và giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, bài thơ đã thể hiện thành công niềm vui sướng, say mê rạo rực của người thanh niên yêu nước Tố Hữu trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cộng sản. Từ “Từ ấy” trở đi, Tố Hữu sẽ đấu tranh hết mình cho giai cấp cần nghĩa văn bảnNiềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Một số đề luyện tập về bài Từ ấy Dựa vào kiến thức cơ bản và phương pháp làm bài nghị luận văn học về bài thơ, đoạn thơ, học sinh luyện tập với đề sauĐề bài Phân tích bài thơ “Từ ấy” của Tố hiểu đềDạng đề Phân tích một bài cầu của đềYêu cầu về nội dung Làm rõ nội dung, nghệ thuật của bài cầu về thao tác Phân tích là thao tác chính, cần kết hợp các thao tác khác như chứng minh, bình luận, so sánh…Yêu cầu về tư liệu Tư liệu chính là những câu thơ trong bài thơ đã cho, tư liệu có liên quan để bổ sung cho ý phân dàn ýI/ Mở bài Giới thiệu tác giả Tố Hữu, dẫn vào bài thơ “Từ ấy”. Nêu vấn đề Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuậtghi nguyên văn bài thơ”II/ Thân bàiKhái quát Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại, bố cục bài thơ, nội dung chính của bài tích nội dung nghệ thuật bài thơ Các ý chính cần phân tíchPhân tích khổ thơ đầu Niềm vui lớnHai câu đầu “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ cách mạng. Những hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ”, “mặt trời chân lí” cùng với các động từ mạnh “bừng”, “chói” đã nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình câu sau cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Liên tưởng, so sánh “Hồn tôi là một vườn hoa lá – Rất đậm hương và rộn tiếng chim” thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố tích khổ thơ thứ hai Lẽ sống lớnTừ “buộc” thể hiện ý thức tự nguyện hòa nhập cái “tôi” cá nhân vào cái “ta” chung của cộng “trang trải” tâm hồn trải rộng ra, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với mọi người ở trăm nơi.“Trăm nơi”, “hồn khổ” cộng đồng quần chúng lao khổ.“Mạnh khối đời” khi cái tôi hòa chung vào cái ta, sức mạnh của khối đại đoàn kết sẽ tăng lên gấp định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân tích khổ thơ thứ ba Tình cảm lớnĐiệp từ “là”, nhịp thơ hăm hở, sôi nổi khẳng định niềm vui khi được hòa nhập vào quần chúng lao từ “con”, “em”, “anh” nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong một gia xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao Nghệ thuật cả bài thơ“Từ ấy” là tuyên ngôn cho tập thơ “Từ ấy” nói riêng và cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu nói chung. Với những ẩn dụ, so sánh độc đáo; những hình ảnh thơ tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm giàu nhạc điệu và giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, bài thơ đã thể hiện thành công niềm vui sướng, say mê rạo rực của người thanh niên yêu nước Tố Hữu trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cộng Kết bài Khẳng định lại nội dung, nêu ý nghĩa bài thơ. Dựa vào kiến thức cơ bản, dàn ý và phương pháp làm bài nghị luận văn học về bài thơ học sinh tự viết thêm Tuyển tập đề thi và những bài văn hay về Từ ấy Bài viết gợi ý Nội dung Text Giáo án bài Từ ấy - GV. Trương Thị Hồng Dịu TRƯỜNG THPT AN LẠC Họ và tên Trương Thị Hồng Dịu Giáo án giảng dạy TỪ ẤY ­Tố Hữu­ A. MỤC TIÊU BÀI DẠY 1. Kiến thức ­ Cảm nhận được niềm vui sướng say mê mãnh liệt của nhà thơ Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng diệu kì của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ. 2. Kĩ năng ­ Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi trữ tình. độ ­ Yêu mến và trân trọng tài năng thơ văn của nhà thơ Tố Hữu. B. CHUẨN BỊ phía học sinh ­ Đọc và soạn bài ở nhà. ­ Sách Ngữ Văn 11 cơ bản tập 2. 2. Về phía giáo viên ­ Giáo án giảng dạy. ­ Sách Ngữ Văn 11 cơ bản tập 2. C. PHƯƠNG PHAP GIẢNG DẠY ­Phương pháp đọc hiểu ­Phương pháp vấn đáp ­Phương pháp giảng bình TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ DẠY 1. Ổn định lớp và kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ Không kiểm tra bài cũ. 4. Tiến trình dạy bài mới Đâu những ngày xưa tôi thấy tôi Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời » Gương mặt được xem là tiêu biểu cho lịch sử văn học Cách mạng với những bài thơ theo phong cách trữ tình chính trị, không ai khác đó chính là nhà thơ Tố Hữu. Tạm rời xa phong cách thơ mượt mà của Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử và những nhà Thơ mới, hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng khám phá một phong cách thơ mới qua bài thơ Từ ấy » của nhà thơ Tố Hữu. HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG CẦN ĐẠT HĐ1 HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU CHUNG I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả GV Dựa vào SGK Em hãy tóm tắt những ­ Tố Hữu 1920­2002 tên khai sinh là Nguyễn Kim hiểu biết của mình về tác giả Tố Hữu? Thành. GV nói nhanh và chốt ý ­ Quê huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. HS học trong SGK ­ Năm 1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. ­ Sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng. 2. Tác phẩm “Từ ấy” được sáng tác trong hoàn cảnh a. Hoàn cảnh sáng tác nào? Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu sáng tác năm 1938 khi ông được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản. b. Vị trí Vị trí của bài thơ? Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập “Từ ấy” HS lắng nghe câu hỏi và trả lời tập thơ gồm ba phần “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng” c. Bố cục Bài thơ được chia thành 3 phần theo 3 GV mời 1 đến 2 học sinh đọc diễn cảm bài thơ khổ giọng đọc cần vui tươi, phấn khởi ­ Khổ 1 Niềm vui sướng, say mê của nhà thơ khi bắt HS theo dõi sách giáo khoa gặp lí tưởng của Đảng. Theo em bài thơ có thể chia làm mấy phần? ­Khổ 2 Chuyển biến về mặt nhận thức của nhà thơ Nội dung của từng phần? sau khi bắt gặp lí tưởng Cách mạng. HS suy nghĩ và trả lời ­ Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ sau khi bắt gặp lí tưởng Cách mạng. HĐ2 HƯỚNG DẪN HS ĐỌC HIỂU VĂN II. ĐỌC­ HIỂU VĂN BẢN BẢN 1. Khổ thơ đầu Niềm vui sướng, say mê của GV Cụm từ “Từ ấy” mở đầu cho bài thơ nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng của Đảng. và cũng là cái tên để tác giả đặt nhan đề. ­“Từ ấy” là cụm từ chỉ thời điểm rất quan trọng trong Vậy theo em điều này có ý nghĩa gì? cuộc đời của nhà thơ – là giây phút mà nhà thơ đứng GV Góp ý bổ sung tạo nên không khí trang vào hàng ngũ Cách mạng, đó cũng là giây phút làm trọng, thiêng liêng bộc lộ thái độ trân trọng chuyển biến cuộc sống, tình cảm của nhà thơ. nâng niu và yêu quí cái khoảnh khắc kì diệu ấy GV Nhà thơ Tố Hữu đã dùng những hình ­Nắng hạ và mặt trời chân lí chói qua tim đây là những ảnh, những động từ nào để chỉ lí tưởng và hình ảnh ẩn dụ để chỉ lí tưởng Cách mạng với một niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng niềm xúc động thành kính, thiêng liêng. trong hai câu đầu của khổ thơ thứ nhất? Nó + Nắng hạ một nguồn sáng mạnh mẽ, xua tan có ý nghĩa gì? những u ám buồn đau, báo hiệu những điều tốt lành mà GV bình Trước khi đến với Cách mạng, Tố nhà thơ cảm nhận được. Hữu cũng đã tìm thấy sự đồng điệu trong tâm +Mặt trời chân lí lối nói mới lạ, mặt trời của thiên trạng cô đơn, buồn đau của những nhà thơ nhiên đem lại sự sống, ánh sáng cho vạn vật còn mặt trong phong trào Thơ Mới trời chân lí – ánh sáng lí tưởng của Đảng cộng sản thì “Đâu những ngày xưa tôi thấy tôi đem lại sự sống, thổi bùng lên niềm vui sống Sự trân Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” trọng, thể hiện thái độ thành kính của thi sĩ đối với Lí tưởng Cách mạng đã bừng sáng trong Tố Đảng cộng sản. Hữu, đã biết kế thừa những gì tốt đẹp của Thơ + Các động từ mạnh bừng, chói ­> sức mạnh lí tưởng Mới và tạo nên cách lãng mạn riêng độc đáo. của Đảng cộng sản đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới về nhận thức, tư tưởng và tình cảm. GV Tâm trạng vui sướng của nhà thơ được  Niềm vui sướng say mê của người thanh niên thể hiện qua những hình ảnh, âm thanh đang “ băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” được mặt nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong trời chân lí, lí tưởng Cách mạng soi rọi, dẫn hai câu thơ đó? đường. GV đưa ra tiểu kết Khu vườn đầy sắc hoa, ánh *Hai câu thơ tiếp theo giọng điệu vui tươi, lãng mạn. nắng ấm áp đem lại niềm vui cho nhà thơ, ­Hình ảnh, âm thanh Hồn tôi ­>vườn hoa lá ­> đậm niềm vui đó đã làm cho tâm hồn thi sĩ tràn đầy hương, rộn tiếng chim Hình ảnh thơ ẩn dụ, gián tiếp sức sống,sự tin tưởng vào lí tưởng trong buổi phác họa bức tranh tâm hồn của người thanh niên trẻ đầu gặp gỡ, bộc lộ cái tôi của người Cách tuổi. Niềm vui khi nhà thơ bắt gặp lí tưởng của Đảng mạng trẻ tuổi. đã hóa thành âm thanh rộn ràng, chan hòa ánh nắng ấm áp nở đầy hoa lá đầy sắc màu ­> tác giả mượn hình ảnh trong thiên nhiên để diễn tả sự chuyển biến lớn, kì diệu trong cõi lòng.  Khu vườn đầy sắc hoa, ánh nắng ấm áp đem lại niềm vui cho nhà thơ, niềm vui đó đã làm cho tâm hồn thi sĩ tràn đầy sức sống,sự tin tưởng vào lí tưởng trong GVKhi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi buổi đầu gặp gỡ, bộc lộ cái tôi của người Cách mạng trẻ tuổi nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? 2. Khổ thơ 2 Chuyển biến về mặt nhận thức + Được thể hiện qua những từ ngữ nào? của nhà thơ sau khi bắt gặp lí tưởng Cách mạng. Nó mang lại ý nghĩa gì? ­Lẽ sống mới của nhà thơ Gắn bó giữa “cái tôi” cá GV Trong cách diễn đạt, đề cập đến sự gắn nhân với “mọi người” với “trăm nơi” điều này thể hiện bó, tác giả gắn kết mình với cuộc đời bằng ý thức sống rất cao thượng của nhà thơ khi hướng về những từ ngữ “lòng, tình, hồn” đó là sự gắn cuộc đời, nhân loại. kết bằng chiều sâu tình cảm, bằng tấm lòng, ­ Động từ “buộc” “trang trải” nhằm biểu đạt một bằng cõi hồn của mình, không chỉ đơn giản là quyết tâm, một ý thức tự nguyện vượt lên mình để sự gắn kết số mệnh, ý thức mà còn là sự gắn xứng đáng là một người cộng sản, một người của kết sâu sắc bằng tình cảm, bằng sự yêu muôn người, có sự đồng cảm sâu xa với mọi người. thương. Mặc dù đã từng có tâm trạng đồng ­ Tính từ “gần gũi” nói lên sự san sẻ, gắn bó của nhà điệu với những nhà thơ có cái tôi cá nhân nhưng thơ với quần chúng nhân dân. từ khi bắt gặp lí tưởng sống nhà thơ đã có sự ­ Nhà thơ kết mình với cuộc đời bằng những từ ngữ chuyển biến sâu sắc về lẽ sống, về nhận thức, “lòng” “tình” “hồn” “mạnh khối đời” ­> tạo nên sức ý thức được mối gắn kết hữu cơ giữa cá thể mạnh, sự gắn bó, hòa hợp. với cộng đồng. ­ Tố Hữu hướng sự liên hệ tình cảm của mình với “bao hồn khổ” để hòa mình vào một môi trường rộng lớn, để thực hiện giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc mà Đảng đã giác ngộ cho nhà thơ.  Nhà thơ đã vui sướng khi cảm nhận được sức mạnh của tập thể thể hiện ý thức trách nhiệm, GV Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà sự tình nguyện gắn bó của cái tôi cá nhân nhà thơ được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Giọng thơ có gì đặc biệt? thơ với quần chúng nhân dân. Cái TÔI hòa vào GV bình Như vậy, lí tưởng Cách mạng không với cái TA. chỉ đem đến một tiếng reo vui, một niềm tin, 3. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm niềm say mê yêu đời cho Tố Hữu mà còn tạo của nhà thơ sau khi bắt gặp lí tưởng Cách mạng nên những chuyển biến mạnh mẽ trong nhận ­ Tác giả khẳng định tình cảm của mình thức và sức mạnh đoàn kết của quần chúng + Không còn là những tình cảm chung nữa mà tác nhân dân lao đông tạo nên niềm cảm thông và giả đã hướng đến những đối tượng cụ thể. khát khao đấu tranh đem lại công lí. +Sử dụng điệp từ “là” kết hợp với các từ “con”, “em”, “anh” những đại từ xưng hô trong đại gia đình, ngầm khẳng định mối quan hệ giữa nhà thơ với họ là mối quan hệ ruột thịt. + Cùng với sự có mặt của số từ ước lệ “vạn” è Nhà thơ muốn bộc lộ tình cảm ruột thịt với quần chúng lao động, cho thấy mình là một thành viên của của đại gia đình quần chúng lao khổ. + Những “kiếp phôi pha” “không áo cơm, cù bất cù bơ” chính là động lực để nhà thơ theo đuổi sự Trình bày những nét chính về nghệ thuật nghiệp Cách mạng. của bài thơ? ­ Giọng thơ rất mạnh, lối diễn đạt thiên về định + Giọng điệu, lời thơ? nghĩa kết hợp với phép điệp ngữ tạo nên một + Lối xưng hô? giọng điệu thơ vừa dạt dào cảm xúc yêu thương mà lại rất mạnh mẽ, dứt khoát. + Hình ảnh thơ như thế nào? è Sự gắn bó đồng cảm đó đã làm dấy lên trong lòng tác HĐ3 HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỔNG giả niềm căm giận trước những bất công ngang trái KẾT BÀI HỌC. của cuộc đời, từ đó hun đúc thêm tinh thần yêu nước HS đọc ghi nhớ SGK trang 44 trong tâm hồn người Cách mạng trẻ. 4. Nghệ thuật ­ Hình ảnh thơ ẩn dụ, có sức biểu cảm tinh tế ­ Lời thơ giản dị, tự nhiên ­ Giọng điệu thơ sôi nổi, náo nức ­ Nghệ thuật nhân xưng lối xưng hô giàu tình cảm. III. TỔNG KẾT ­Ghi nhớ SGK/trang 44. E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố ­ Nhắc lại giá trị nội dung và nghệ thuạt của bài thơ. ­ Bài tập về nhà Làm bài tập 1 trong phần luyện tập SGK/trang 44. 2. Dặn dò ­ Học thuộc bài trước khi tới lớp. ­ Chuẩn bị bốn bài đọc thêm F. RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 13 Từ ấyI. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦUSTT MỤC TIÊU Mà HÓANĂNG LỰC ĐẶC THÙ Đọc – nói – nghe –viết1 + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Tố Hữu+ Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. Đ1 2 + Phân tích được hoàn cảnh sáng tác, đề tài, sự kiện và mối quan hệ của chúng trong tác phẩm Đ23 + Nhận xét được những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong việc thể hiện nội dung văn bản Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. Đ34 + Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm. Đ45 Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thơ ca cách mạng. Đ56 Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Từ ấy và các tác phẩm khác của Tố Hữu nói riêng. N17 Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học. V1NĂNG LỰC CHUNG GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ8 Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ. GT-HT9 Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. GQVĐPHẨM CHẤT CHỦ YẾU TRÁCH NHIỆM10 – Nhận thức vai trò của Đảng;– Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;– Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… TNII. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Thiết bị dạy học Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…2. Học liệu SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌCA. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCHoạt động họcThời gian Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giáHĐ 1 Khởi động7phút Kết nối -Đ1 Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả, tác phẩm Từ ấy. – Nêu và giải quyết vấn đề– Đàm thoại, gợi mở Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;Do GV đánh 2 Khám phá kiến thức 20 phút Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1, GT-HT,GQVĐ hiểu chung. 1. Tác giả 2. Tác phẩm II. Đọc hiểu văn Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng .2. Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống . 3. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình kết Rút ra những thành công đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi; Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy. Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giáĐánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giáHĐ 3 Luyện tập 10 phút Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực thuật động não. Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giáĐánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giáHĐ 4 Vận dụng 5 phút Đ3, Đ4, Đ5, N1, GQVĐ Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm. Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi; Thuyết trình; Trực quan. Đánh giá qua sản phẩm graphics qua trình bày do GV và HS đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giáHĐ 5 Mở rộng3 phút Đ5, V1 Tìm tòi, mở rộng kiến thức. Dạy học hợp tác Thuyết trình; Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã và HS đánh giáB. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌCHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu Đ1, GQVĐb. Nội dung hoạt động Vận dụng kĩ năng quan sát, kĩ thuật động não, trình bày một phút để đoán đúng tên tác giả và tên tác Sản phẩm Câu trả lời của Các bước dạy họcHoạt động của GV Hoạt động của HS– GV giao nhiệm vụ Theo em, Đảng có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta, đặc biệt là với thế hệ trẻ?Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bàiTrong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. – HS thực hiện nhiệm vụ– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụHOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCNội dung 1 Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm a. Mục tiêu Đ2, Đ3, GQVĐ b. Nội dung trả lời câu hỏi cho 2 nội dung tác giả, tác phẩm c. Sản phẩm 1 Tác giả – Vị trí Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. – Sáng tác Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng. 2 Bài thơ Từ ấy a/Hoàn cảnh sáng tác – Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng – Bài thơ mở đầu cho phần thơ “ Máu lửa” trong tập thơ “ Từ ấy” . b Bố cục 3 phần – Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . – Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống . – Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm .d. Các bước dạy học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HSTrước hoạt động Qua bài Khi con tu hú, em có ấn tượng gì về nhà thơ, nhà yêu nước Tố Hữu?Trong hoạt động*HS trả lời cá nhân dựa trên bài soạn ở nhà ? Tìm hiểu tiểu dẫn SGK và trình bày những nét chính về tác giả ? – GV nhận xét và kết luận.– Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm.+ Hãy nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, bố cục của bài thơ ?GV cho HS đọc bài thơ, hướng dẫn cách đọc – HS nhớ lại kiến thức và trả lời.– HS suy nghĩ và trả lời HS sử dụng đọc bài dung 2 Đọc hiểu chi tiết văn bảna. Mục tiêu Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ b. Nội dung hoạt động thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật động não để tìm hiểu chi tiết bài thơ theo bố cục 3 khổ Sản phẩm 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . – 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân líÁnh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức , tư tưởng , tình cảm . – 2 câu sau Cụ thể hóa ý nghĩa , tác động của ánh sáng , lí tưởng so sánh . Vẻ đẹp , sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống .– Nhà thơ đã thể hiện “ cái tôi” cá nhân gắn bó với “ cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người . + “ Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi + “ Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời .– “ Để hồn tôi …. mạnh khối đời”  Tình cảm giai cấp , sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ . 3. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . – Điệp từ “ là” cùng với các từ con , anh , em  tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên . – Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha” , những em nhỏ không áo cơm . Lòng căm giận trước bao bất công , ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng .d. Các bước dạy họcHoạt động của GV Hoạt động của HS– Trước hoạt động Hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận giọng điệu, ngôn ngữ , hình ảnh trong bài thơ. + Giải thích từ khó Theo chú thích dưới chân trang. – Trong hoạt động Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản+ Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1– “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy?– GV yêu cầu Hs xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 .+ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3+ Nhóm 1 Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời?+Nhóm 2 Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người.+Nhóm 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3?+Nhóm 4 Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì?– Sau hoạt động GV nhận xét, chuẩn kiến thức HS làm việc cá nhânHS sử dụng sgk– HS thảo luận theo nhóm 5p– Đại diện báo cáo sản phẩm.– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.Nhóm dùng giấy A0, PP…Nội dung 3 Tổng kếta. Mục tiêu Đ3, Đ4, GQVĐb. Nội dung hoạt động 2 nội dung + giá trị nội dung + giá trị nghệ Sản phẩm 1. Nghệ thuật – Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc; – Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu – Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn. – Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “ Từ ấy” , là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản .d. Các bước dạy họcHOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HSTrước hoạt động GV yêu cầu HS đọc lại toàn bộ bài vừa họcTrong hoạt động GV đặt câu hỏi? Nêu những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? – HS đọc lại bài vừa họcHS sử dụng sgk– HS làm việc cá nhânCó thể sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kếtHOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH – LUYỆN tiêu Đ3, Đ4, Đ5, N1, GQVĐb. Nội dung hoạt động HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của Sản phẩm 1/ Nội dung chính của đoạn thơ nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng. 2/Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu cảm. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơHai câu đầu Ẩn dụ nắng hạ ; mặt trời chân líHiệu quả nghệ thuật nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm ; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng câu tiếp so sánh hồn tôi- vườn hoa lá…đậm hương…tiếng chimHiệu quả nghệ thuật Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt Các bước dạy họcHoạt động của GV Hoạt động của HS– GV giao nhiệm vụĐọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏiTừ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/ Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ xét, chuẩn kiến thức. – HS thực hiện nhiệm vụ.– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm ĐỘNG VẬN tiêu Đ4, Đ5, V1b. Nội dung hoạt động HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu để hoàn thành bài tậpc. Sản phẩmĐoạn văn đảm bảo các yêu cầu -Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;-Nội dung thí sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng ? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó ? Nêu biện pháp khắc phục ?d. Các bước dạy họcHoạt động của GV Hoạt động của HSGV giao nhiệm vụQua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống không có lí tưởng, sống thực dụng trong cuộc sống hôm nay. – HS thực hiện nhiệm vụ.– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết học ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNGa. Mục tiêu Đ5, V1b. Nội dung hoạt động 2 nội dung vẽ sơ đồ tư duy; viết bài cảm nhậna. Sản phẩm + Vẽ đúng sơ đồ tư duy + Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thông tin trên mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân thành. d. Các bước dạy họcHoạt động của GV Hoạt động của HSGV giao nhiệm vụ+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học+ Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy. Viết bài cảm nhận về vẻ đẹp của bài thơ mà anh chị tâm đắc – HS thực hiện nhiệm vụ– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết học TÀI LIỆU THAM KHẢO– Sách giáo khoa, sách giáo viên.– Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức – kĩ năng 11– Thiết kế bài giảng 11– Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại tập 1– Văn bản văn học 11,…

giáo án bài từ ấy