VnDoc xin giới thiệu Lý thuyết Lịch sử 10 bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) tóm tắt kiến thức Lịch sử 10 cơ bản, hỗ trợ các bạn trong quá trình học tập ở nhà và trên lớp. Chúc các bạn học tốt.
Đọc thông tin và quan sát Hình 15.3, hãy: - Nêu những thành tựu tiêu biểu của thương nghiệp Đại Việt - Lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10.
Bài 4: Trung Quốc thời phong kiến - Lịch sử lớp 7 - Người Kể Sử Sử học, Bộ Sử kí của Tư Mã Thiên (thời Hán). Nghệ thuật. - Hội họa, điêu khắc, thủ công mĩ nghệ độc đáo. - Kiến trúc: + Vạn lí Trường thành. Nguoikesu.com 4 phút trước 1886 Like
Giải: bài xích 5 trang 6 VBT lịch sử vẻ vang 9 Xem thêm: Chính Tả Tuần 15 Trang 77, 78 Vở Bài Tập Tiếng Việt Trang 77, 78 Chính Tả bài xích 28.
Hướng dẫn giải Tập bản đồ Lịch sử lớp 7 Bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước có lời giải chi tiết, dễ hiểu, đủ ý và cách trả lời ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm.
ix3bl. Cơ sở hình thành a Điều kiện tự nhiên + Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả - tương ứng với khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, là địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc thời cổ đại. + Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nắng lắm, mưa nhiều, lượng nước ngọt dồi dào, cư dân sớm xuất hiện và định cư. Tất cả đã góp phần hình thành một trong những nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại. + Sự giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,.. là cơ sở cho sự ra đời sớm của các ngành thủ công nghiệp như luyện kim, chế tác đồ đồng, đồ sắt,... b Cơ sở kinh tế - xã hội + Cư dân bản địa ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam thuộc các nhóm Nam Á và Thái - Ka-đai. Theo thời gian, các nhóm tộc người dần hoà nhập, tạo nên cộng đồng người Việt cổ, với nền văn hoá giàu bản sắc, mang đặc tính thống nhất trong đa dạng. + Cách ngày nay khoảng 2800 năm, trên địa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, cư dân Việt cổ đã bước vào thời kì phát triển rực rỡ với nền văn hoá Đông Sơn. Nền nông nghiệplúa nước sử dụng lưỡi cày đồng và khả năng trị thuỷ cao đã đưa cư dân Việt cổ bước vào thời đại văn minh với nhiều thành tựu tiêu biểu, đó là nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, nền văn minh đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam. + Được hình thành trên cơ sở tiếp nối nền văn hoá tiền Đông Sơn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, văn minh Văn Lang - Âu Lạc nằm trong giai đoạn văn hoá Đông Sơn đã phát triển trong thời đại kim khí, mang đặc trưng của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước với kĩ thuật đúc đồng đạt đến mức hoàn thiện, trên nền tảng kết nối dân cư ở các địa bàn rừng núi, trung du, đồng bằng và biển đảo. Thành tựu văn minh tiêu biểu a Tổ chức nhà nước + Văn Lang là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam, mặc dù còn sơ khai, chưa có luật pháp,...nhưng tổ chức nhà nước đã có tính hệ thống. + Nhà nước Văn Lang tồn tại từ khoảng thế kỉ VỊI TCN đến năm 208 TCN, kinh đô đặt ở Phong Châu nay thuộc Phú Thọ.Kế tiếp là nhà nước Âu Lạc khoảng 208TCN - 179TCN do An Dương Vương đứng đầu, kinh đô đặt ở Cổ Loa nay thuộc Đông Anh, Hà Nội. + Lãnh thổ của Văn Lang - Âu Lạc tương ứng với phạm vi không gian của văn minh Văn Lang - Âu Lạc, trên khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay. Sơ đồ bộ máy Nhà nước Văn Lang b Đời sống vật chất + Nghề đúc đồng của người Việt cổ đạt trình độ cao, tiêu biểu như trống đồng, thạp đồng, trang sức bằng đồng,... Kĩ thuật luyện đồng với hợp kim đồng - thiếc có hàm lượng chì thay đổi tuỳ theo công cụ hay vật dụng mà người thợ muốn làm ra. Đó là sáng tạo độc đáo và đặc trưng của đồ đồng, tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn. + Sự xuất hiện của lưỡi cày đồng - loại công cụ tiến bộ nhất lúc bấy giờ, đánh dấu bước nhảy vọt quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của cư dân Văn Lang - Âu Lạc. + Đồ đồng Đông Sơn, trong đó có trống đồng với nhiều chủng loại là đỉnh cao kĩ thuật luyện kim và mĩ thuật của người Việt cổ. Trống đồng được đem trao đổi với một số nơi thuộc miền Nam Trung Hoa, Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày nay, thậm chí đến tận các vùng thuộc Đông Nam Á biển đảo. + Người Việt cổ từ trung du tiến xuống khai phá các vùng châu thổ các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ sông Hồng, sông Mã, sông Cả,.... Họ biết trồng dâu nuôi tằm, dệt tơ tằm, bông. Bên cạnh đó còn đánh bắt cá, tôm, trồng rau củ và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Họ ở nhà sàn, nữ mặc áo, váy, nam đóng khố; biết làm đẹp và sử dụng đồ trang sức,... + Người Việt cổ nấu nhiều món ăn phù hợp với khí hậu; sử dụng nhiều hương liệu, gia vị trong nấu ăn; làm đường, làm mật,... Gạo là nguồn lương thực chính, được nấu bằng nồi gốm, nồi đồng hoặc ống tre, ống nứa. Người Việt cổ còn làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng, bánh giầy, nguyên liệu đều là sản phẩm nông nghiệp, chứa đựng nhiều ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan, thể hiện đạo lí của người Việt. + Người Việt có tục uống nước chè, ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,... + Phương tiện đi lại và vận chuyển phổ biến là thuyền và xe kéo bởi vật nuôi như trâu, bò, ngựa,... + Người Việt cổ sống định cư thành làng, xóm và làm nhà sàn để ở. Hình khắc trên trống đồng cho biết họ cư trú trong nhà sàn có mái cong hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền. Hình vẽ mô phỏng nhà sàn từ hoa văn trên trống đồng Ngọc Lũ c Đời sống tỉnh thần + Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có nền văn học truyền miệng phát triển, với nhiều truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích kể về các vị thần, các nhân vật anh hùng, sự tích. Các truyện Lạc Long Quân và Âu Cơ, Sơn Tinh - Thuỷ Tinh, Thánh Gióng, Bánh chưng, bánh giây, Trầu cau,... là những viên ngọc quý trong kho tàng văn học thời dựng nước. + Những hoa văn trên trống đồng, thạp đồng, các di vật khảo cổ cho thấy cư dân Việt cổ có tín ngưỡng thờ Mặt Trời, thờ vật tổ chim Lạc, Giao long, sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực, cầu cho mưa thuận gió hoà, mọi vật sinh sôi nảy nở. Người Việt cổ cũng thịnh hành tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, thờ cúng những người có công dựng nước và giữ nước. + Đời sống xã hội của cư dân Văn Lang - Âu Lạc gắn liền với lễ hội. Hoa văn trên trống đồng, thạp đồng thường diễn tả hình ảnh các vũ công và hoạt động hoá trang trong lễ hội. Hình vẽ mô phỏng vũ công mặc áo dài nhảy múa, dựa teo hình khắc trên trống đồng Đông Sơn
Văn minh Văn Lang – Âu LạcLý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 15 Văn minh Văn Lang – Âu Lạc được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10 sách CTST. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới minh Văn Lang – Âu LạcA. Lý thuyết Lịch Sử 10 bài 15I. Cơ sở hình thànhII. Thành tựu văn minh tiêu biểuB. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 15A. Lý thuyết Lịch Sử 10 bài 15I. Cơ sở hình thành1. Điều kiện tự nhiên - Địa bàn Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả - tương ứng với khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, là địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang – Âu Lạc thời cổ đại. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nặng lãm, mưa nhiều, lượng nước ngọt dồi dào, cư dân sớm xuất hiện và định cư => góp phần hình thành một trong những nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại. - Tài nguyên thiên nhiên sự giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,.. là cơ sở cho sự ra đời sớm của các ngành thủ công nghiệp như luyện kim, chế tác đồ động, đồ sắt,...2. Cơ sở kinh tế - xã hội- Cư dân bản địa ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam thuộc các nhóm Nam Á và Thái – Kađai. Theo thời gian, các nhóm tộc người dần hòa nhập, tạo nên cộng đồng người Việt cổ, với nền văn hóa giàu bản sắc, mang đặc tính thống nhất trong đa Cách ngày nay khoảng 2800 năm, trên địa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, cư dân Việt cổ đã bước vào thời kì phát triển rực rỡ với nền văn hóa Đông Sơn. Nền nông nghiệp lúa nước sử dụng lưỡi cày đồng và khả năng trị thuỷ cao đã đưa cư dân Việt cổ bước vào thời đại văn minh với nhiều thành tựu tiêu biểu, đó là nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, nền văn minh đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Được hình thành trên cơ sở tiếp nối nền văn hoá tiền Đông Sơn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, văn minh Văn Lang - Âu Lạc nằm trong giai đoạn văn hoá Đông Sơn đã phát triển trong thời đại kim khí, mang đặc trưng của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước với kĩ thuật đúc đồng đạt đến mức hoàn thiện, trên nền tảng kết nối dân cư ở các địa bàn rừng núi, trung du, đồng bằng và biển Thành tựu văn minh tiêu biểu1. Tổ chức nhà nước- Nhà nước đầu tiên của Việt Nam là Văn Lang, còn sơ khai, chưa có luật pháp.... nhưng tổ chức nhà nước đã có tính hệ Nhà nước Văn Lang tồn tại từ khoảng thế kỉ VII TCN đến năm 208 TCN, kinh đô đặt ở Phong Châu nay thuộc Phú Thọ.- Kế tiếp là nhà nước Âu Lạc khoảng 208 TCN - 179 TCN do An Dương Vương đứng đầu, kinh đô đặt ở Cổ Loa nay thuộc Đông Anh, Hà Nội.- Lãnh thổ của Văn Lang - Âu Lạc tương ứng với phạm vi không gian của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trên khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày Đời sống vật chất Hoạt động kinh tế - Nghề đúc đồng đạt trình độ cao trống đồng, thạp đồng, trang sức bằng đồng,... Kĩ thuật luyện đồng với hợp kim đồng – thiếc có hàm lượng chì thay đổi tùy theo công cụ hay vật dụng mà người thợ muốn làm ra. Đó là sáng tạo độc đáo và đặc trưng của đồ đồng, tiêu biểu là trống đồng Đông Bước nhảy vọt quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là sự xuất hiện của lưỡi cày Đỉnh cao kĩ thuật luyện kim và mĩ thuật của người Việt cổ là đồ đồng Đông Sơn, trong đó có trống đồng với nhiều chủng loại. Trống đồng được đem trao đổi với một số nơi thuộc miền Nam Trung Hoa, Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày nay, thậm chí đến tận các vùng thuộc Đông Nam Á biển Biết trồng dâu nuôi tằm, dệt tơ tằm, bông; đánh bắt cá, tôm, trồng rau củ và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Văn hóa ăn, mặc, ở, phương tiện đi lại - Sống định cư thành làng, xóm và làm nhà sàn để Trang phục nữ mặc áo, váy; nam đóng khố; biết làm đẹp và sử dụng đồ trang sức,...- Ẩm thực+ Nấu nhiều món ăn phù hợp với khí hậu;+ Sử dụng nhiều hương liệu, gia vị trong nấu ăn; làm đường, làm mật…+ Gạo là nguồn lương thực chính;+ Biết làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng, bánh giầy, nguyên liệu đều là sản phẩm nông nghiệp, chứa đựng nhiều ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan, thể hiện đạo lí của người Phương tiện đi lại và vận chuyển phổ biến là thuyền và xe kéo bởi vật nuôi như trâu, bò, ngựa,…3. Đời sống tinh thần- Nền văn học truyền miệng phát triển, với nhiều truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích kể về các vị thần, các nhân vật anh hùng, sự tích Lạc Long Quân và Âu Cơ , Sơn Tinh – Thuỷ Tinh , Thánh Gióng , Bánh chưng, bánh giầy , Trầu cau .…- Tín ngưỡng thờ Mặt Trời, thờ vật tổ chim Lạc, Giao long, sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực; thịnh hành tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, thờ cúng những người có công dựng nước và giữ Đời sống xã hội của cư dân Văn Lang – Âu Lạc gắn liền với lễ hội. Hoa văn trên trống đồng, thạp đồng thường diễn tả hình ảnh các vũ công và hoạt động hoá trang trong lễ Người Việt có tục ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,…B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 15 Câu 1. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc thuộc nền văn hóa nào sau đây?Văn hóa Đông hóa Óc hóa Sa hóa Hòa án A Giải thích Văn minh Văn Lang - Âu Lạc thuộc nền văn hóa Đông Sơn. SGK - Trang 88 Câu 2. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc không có cội nguồn là nền văn hóa nào sau đây?Văn hóa Óc Hóa Phùng hóa Đồng hóa Gò án A Giải thíchĐược hình thành trên cơ sở tiếp nối nền văn hóa tiền Đông Sơn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, văn minh Văn Lang - Âu Lạc nằm trong giai đoạn văn hóa Đông Sơn đã phát triển trong thời đại kim khí. SGK - Trang 88Văn hóa Óc Eo không phải cội nguồn của văn minh Văn Lang - Âu Lạc. Câu 3. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc mang đặc trưng của nền kinh tế nào?Kinh tế thương mại đường tế nông nghiệp lúa tế thủ công tế thương mại đường bộ. Đáp án B Giải thích Văn minh Văn Lang - Âu Lạc mang đặc trưng của nền kinh tế nông nghiệp lúa nước. SGK - Trang 88 Câu 4. Quốc gia nào sau đây là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam?Phù Lang. Đáp án D Giải thích Văn Lang là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam, mặc dù còn sơ khai, chưa có luật pháp,... nhưng tổ chức nhà nước đã có tính hệ thống. SGK - Trang 89 Câu 5. Kinh đô của nhà nước Văn Lang đặt ởPhong án A Giải thích Kinh đô của nhà nước Văn Lang đặt ở Phong Châu nay thuộc Phú Thọ. SGK - Trang 89 Câu 6. Người đứng đầu nhà nước Âu Lạc làHùng Dương Vương. Đáp án D Giải thích Người đứng đầu nhà nước Âu Lạc là An Dương Vương. SGK - Trang 89 Câu 7. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc không được hình thành trên lưu vực của dòng sông nào?Sông Lam. Đáp án D Giải thích Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực của các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả. SGK - Trang 88 Câu 8. Địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc tương ứng với khu vực nào sau đây?Bắc Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày án C Giải thích Địa bàn chủ yếu của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc thời cổ đại là khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay. SGK - Trang 88 Câu 9. Sự giàu có về khoáng sản là cơ sở cho sự ra đời sớm của ngành kinh tế nào ở các quốc gia Văn Lang - Âu Lạc?Nông công án C Giải thích Sự giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,... là cơ sở cho sự ra đời sớm của các ngành thủ công nghiệp như luyện kim, chế tác đồ đồng, đồ sắt,... SGK - Trang 88 Câu 10. Nội dung nào sau đây không phải là cơ sở tự nhiên dẫn tới sự hình thành của văn minh Văn Lang - Âu Lạc?Khí hậu nhiệt đới ẩm gió có về khoáng thống sông ngòi dày đai khô cằn, khó canh tác. Đáp án D Giải thíchCơ sở tự nhiên dẫn tới sự hình thành của văn minh Văn Lang - Âu Lạc- Có hệ thống sông ngòi dày đặc sông Hồng, sông Cả, sông Mã,... bồi đắp nên những vùng đồng bằng phù sa màu mỡ. Đất đai tơi xốp, dễ canh Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm, mưu nhiều, lượng nước ngọt dồi Giàu có về khoáng sản đồng, sắt, thiếc, chì,.... SGK - Trang 88-Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 15 Văn minh Văn Lang – Âu Lạc. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 10, Giải bài tập Lịch sử lớp 10, Lịch sử 10 Cánh Diều, Lịch sử 10 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 10.
Lý thuyết, trắc nghiệm môn Lịch sử lớp 10Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 15 Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X vừa được chúng tôi sưu tầm và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo chi tiết và tải về tài liệu dưới Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộcA/ Lý thuyết Lịch sử 10 bài 15I. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc và những chuyển biến trong kinh tế, văn hóa, xã hội Việt NamB/ Trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 15A/ Lý thuyết Lịch sử 10 bài 15Lược đồ Âu Lạc thế kỷ I-III Nhà Hán chia Âu Lạc thành ba quận là Giao Chỉ,Cửu Chân và Nhật NamI. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc và những chuyển biến trong kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam1. Chế độ cai trịa. Tổ chức bộ máy cai trịNhà Triệu chia thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Hán chia làm 3 quận, sáp nhập vào bộ Giao Chỉ cùng với một số quận của Trung Tùy, Đường chia làm nhiều sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chính quyền đô hộ cứ quan lại cai trị đến cấp huyện Trực trị.Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất nước Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa.* Chính sách bóc lột về kinh tếThực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng độc quyền muối và lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.* Chính sách đồng hóa về văn bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người người Hán vào sinh sống cùng người mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.* Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân Những chuyển biến về kinh tế, văn hoá và xã hộia. Về kinh tế* Trong nông nghiệpCông cụ sắt được sử dụng phổ cuộc khai hoang được đẩy lợi được mở mang.⇒ Năng suất lúa tăng hơn trước.* Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng cũ phát triển hơn Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy giao thông thủy bộ giữa các quận, vùng hình Về văn hóa - xã hội* Về văn hóaMột mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như ngôn ngữ, văn cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ dân ta không bị đồng hóa.* Về xã hội có chuyển biếnQuan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ thường xuyên căng thẳng.Đấu tranh chống đô một số nơi nông dân tự do bị nông nô hóa, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong Trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 15Câu 1. Nhà Triệu chia nước ta thành2 2. Nhà Hán chia nước ta thành2 3. Các triều đại phong kiến phương Bắc đã truyền đạo nào vào nước ta?Phật Độ chúa 4. Các triều đại phong kiến phương Bắc, bắt nhân dân ta theo phong tục người Hán, nhằm mục đích gì?Giao lưu văn phá văn hóa dân tộc rộng quan 5. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng nổ ra vào 6. Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan nổ ra vào 7. Nước ta bắt đầu rơi vào cách cai trị của phong kiến phương Bắc từ năm bao nhiêu?214 8. Chính quyền phương Bắc tăng cường việc kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện ở nước ta sau khi sự kiện nào diễn ra?Triệu Đà chiếm Âu khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bị đàn khởi của Bà khi nước ta bị nhà Đường cai 9. Nhân vật nào sau đây có vai trò đưa Nho giáo vào nước ta?Tỳ Ni Đa Lưu 10. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc là chia nước ta thành quận huyện, châu, và sáp nhập vào đất đai Trung Quốc nhằm mục đích gì?Thực hiện mưu đồ đồng hóa dân tộc và tiến tới thôn tính vĩnh viễn nước hóa văn minh cho người bá Nho bán thương 11. Ý nào không phản ánh đúng về việc tổ chức bộ máy cai trị của chính quyền đô hộ phương Bắc ở nước ta?Chia nước ta thành quận hoặc châuSáp nhập nước ta vào lãnh thổ của phong kiến Trung QuốcXóa bỏ tất cả các đơn vị hành chính của người ViệtTăng cường kiểm soát, của quan lại cai trị tới cấp huyệnCâu 12. Mặc dù các triều đại phương Bắc tăng cường việc cai trị nhưng kết quả là không khống chế nổiTỉnh thần của dân tộc làng xóm người đấu tranh của nhân dân sắc dân tộc 13. Mục đích cuối cùng của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta làNô dịch vá đồng hóa dân tộc taSáp nhập nước ta vào Trung QuốcĐồng hoá dân tộc Đại Việt, sát nhập Đại Việt vào Trung QuốcTất cả đều đúngCâu 14. Các triều đại phương Bắc không chống chế nổi các làng xóm người Việt vìLàng xóm là cơ sở xã hội của người ViệtLàng xóm vẫn do người Việt làm Việt vẫn giữ được phong tục tập quán của cả đều 15. Trong thời Bắc thuộc, nhân dân ta biết tiếp nhận những yếu tố tích cực của nền văn hoá Trung Hoa thời nào?Thời nhà nhà nhà Hán, nhà Tống, 16. Người Hán truyền bá Nho giáo vào nước ta, bắt nhân dân ta phảiPhải sùng bái Nho giáoHọc chữ theo tục lệ Nho đổi phong tục theo người 17. Sau khi chiếm được Âu Lạc, nhà Triệu chia nước ta thành hai quận làGiao Chỉ và Cửu ChânCửu Chân và Nhật NamNhật Nam và Giao ChỉGiao Chỉ và Tỉ ẢnhCâu 18. Ý nào không phản ánh đúng những chính sách về văn hóa – xã hội của chính quyền đô hộ đối với nhân dân taĐạo Phật được coi là quốc giáoTruyền bá Nho giáo vào nước taBắt nhân dân ta theo phong tục của người HánĐưa người Hán vào nước ta ở lẫn với người ViệtĐáp án1A2B3D4A5A6D7B8B9C10A11C12B13C14D15C16D17A18A-Với nội dung bài Lịch sử 10 bài 15 Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc các bạn học sinh cùng quý thầy cô chắc hẳn đã nắm vững được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được về tình hình kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của Việt Nam thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nước ta, chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc...Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 15 Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X. Hi vọng qua bìa viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 10 nhé. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Trắc nghiệm Lịch sử 10, Giải bài tập Lịch Sử 10, Giải vở bài tập Lịch sử 10, Giải bài tập Lịch Sử 10 ngắn nhất, Giải tập bản đồ Lịch Sử 10, Tài liệu học tập lớp tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 10, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 10 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
bài 15 lịch sử 10